Một số biện pháp nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu của công ty May Minh Trí - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu của công ty May Minh Trí



Thực tế cho thấy, quá trình phân công lao động trên thế giới đã đưa Việt Nam trở thành một thị trường gia công có nhiều hấp dẫn dựa trên lợi thế về lao động với đội ngũ trẻ, năng động, sáng tạo, khéo léo, lại thừa hưởng những kỹ năng truyền thống dân tộc. Hàng may mặc là mặt hàng gia công được nhà nước ta coi là chủ lực để phát triển, góp phần tiến hành CNH-HĐH đất nước .
Công ty với mặt hàng may mặc là mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới và góp phần không nhỏ vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Công ty khá đa dạng và phong phú như: Nhật Bản, EU, Đài Loan, Singapo.trong đó Đài Loan và EU là hai thị trường lớn nhất của Công ty (kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Đài Loan chiếm hơn 50% và sang EU chiếm khoảng 26% trong tổng kim ngạch xuất khẩu).
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

m kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động gia công và hiệu quả gia công xuất khẩu
3.1. Đặc điểm và tính chất sản phẩm gia công
Là công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may thêu nên sản phẩm có đặc thù của ngành may.
Với tính chất là một ngành đặc thù, công nghiệp may có sự khác biệt từ chủng loại sản phẩm đến công nghệ sản xuất cũng như nhu cầu thị trường về các sản phẩm may mặc. Điều này thể hiện ở các đặc điểm sau:
Sản phẩm may mặc là loại sản phẩm thiết yếu, không những yêu cầu về chất lượng mà còn đòi hỏi cao về chủng loại mẫu mã với sự phong phú về màu sắc kích cỡ phù hợp với xu hướng mốt thời trang của người tiêu dùng.
Ngành may được đánh giá là ngành quản lý gọn nhẹ song do các nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu là mềm mỏng nên việc tự động hoá là khó, tuy nhiên đầu tư không đòi hỏi lớn do đó thu hồi vốn nhanh. Điều này quy định tính chất ngành may đó là giải quyết được nhiều việc làm.
Ngành may là ngành chịu sự quản lý phần lớn bằng hạn ngạch.
Từ những đặc điểm của ngành may thấy răng do những tính chất của ngành đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của công ty như tính chất sản phẩm hàng hoá cần luôn luôn thay đổi mẫu mã theo thị hiếu của khách hàng thày đổi chất liệu hàng hoá theo mua vụ, bên cạnh đó các quy định vow quản lý hạn ngạch của các quốc gia khác như EU, Canada… cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mặt khác các mặt hàng của Công ty được sản xuất ra sẽ xuất khẩu sang các nước khác có khoảng cachs vow địa lý tương đối xa như Nhật Bản, EU, Mỹ, Canada… nên hàng hoá thường xuyên được vận chuyển bằng đường thuỷ, đường hàng không quá trình vận chuyển phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thủ tục bảo hiểm hàng hoá lưu kho thuê phương tiện vận chuyển mỗi công việc đều phát sinh chi phí rủi ro đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty
Công ty may Minh Trí là một doanh nghiệp tư nhân cho nên nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn tự có và vốn vay. Do là doanh nghiệp tư nhân cho nên công ty luôn chủ động lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm để có phương án huy động vốn một cách thích hợp tránh lãng phí. Sau đay là bảng tổng kết cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các năm:
Bảng 1 : Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty May Minh Trí
( Đơn vị : đồng )
stt
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1
Vốn chủ sở hữu
3.787.969.768
5.443.251.586
8.398.826.172
2
Vốn vay
1.330.000.000
828.465.000
2.703.000.000
3
Tổng cộng
5.117.969.768
6.271.716.586
11.101.826.172
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán của công ty May Minh Trí )
Từ bảng tổng kết cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm thấy rằng nguồn vốn của công ty qua các năm tăng đáng kể chủa yếu là tăng tư vốn chủ sở hữu và vốn ay từ bên ngoài điều này chứng tỏ trong kinh doanh công ty đã nhạy bén có quan hệ tốt với các ngân hàng huy động vốn có hiệu quả phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở hữu cũng tăng do công ty đang trong quá trình mở rộng sản xuất nhằm phát triển vì vậy việc bảo toàn vốn là mục tiêu rất quan trọng của công ty trong giai đoạn hiện nay.
3.3. Đặc điểm về lao động
Để hiểu rõ được vấn đề chất lượng và số lượng lao động của công ty chúng ta có thể tham khảo qua các số liệu 2 sau đây:
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty qua các năm
(Đơn vị: Người)
Tên chỉ tiêu
2000
2001
2002
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng
%
Số lượng
Tỷ trọng
%
Tổng số lao động:
350
100
380
100
900
100
Cơ cấu theo trình độ
Cán bộ quản lý
Đại học:
Cao đẳng:
Sơ cấp:
Công nhân trực tiếp SX
Bậc 1:
Bậc 2:
Bậc 3:
Bậc 4:
50
20
25
5
300
40
50
130
50
15.6
6.3
7.8
1.6
84.4
12.5
15.6
40.6
15.6
60
20
30
10
320
50
60
150
60
15.8
5.3
7.9
2.6
84.2
13.2
15.8
39.5
15.8
87
37
40
10
813
163
290
240
120
9.7
4.1
4.4
1.1
90.3
18.1
32.2
26.7
13.3
Cơ cấu theo giới tính :
Nữ:
Nam:
200
150
57.1
42.9
220
160
57.9
42.1
520
380
57.8
42.2
Cơ cấu theo độ tuổi :
Từ 18 đến 35
Từ 35 đến 50
Từ 50 đến 60
270
60
20
77.1
17.1
5.8
280
70
30
73.7
18.4
7.9
624
236
40
69.3
26.2
4.4
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động công ty TNHH Minh Trí)
Qua số liệu chúng ta nhận thấy số công nhân của năm sau đều cao hơn năm trước, điều đó chứng tỏ công ty ngày càng lớn mạnh, làm ăn có lãi và ngày càng được mở rộng, đồng thời chất lượng lao động được cải thiện đáng kể trong năm 2002 tăng thêm số lao động có kỹ thuật.. Mỗi năm khi tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất, công ty tiến hành lập kế hoạch tuyển và chủ động cơ cấu lại lao động theo kế hoạch. Riêng năm 2002 do công ty tiến hành mở rộng sản xuất xây thêm nhà xưởng cho nên đã tuyển một số đông công nhân.
Xét về mặt cơ cấu theo trình độ thì công ty có đội ngũ cán bộ quản lý năm 2001 chiếm 15.6% trong tổng số lao động của công ty trong đó trình độ đại học chiếm 6.3% tương ứng với 20 trên tổng số 50 cán bộ quản lý sang năm 2001 vẫn chỉ có 20 cán bộ quản lý có trình độ đại học trên tổng số 60 người nhưng đến năm 2002 đội ngũ cán bộ quản lý của công ty chiếm 9.7% trong tổng số lao động của công ty và cán bộ quản lý có trình độ đại học là 4.1% tương ứng với 37 người như vậy năm 2002 số cán bộ có trình độ đại học tăng 17 người so với năm 2001 và 2000. Qua đó thấy rằng đây cũng là một cách đổi mới nhằm nâng cao chất lượng quản lý của công ty vì do đặc thù là doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực gia công quốc tế hàng may mặc cho nên đòi hỏi nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn và phải có trình độ ngoại ngữ để phù hợp với xu thế chung của ngành và phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một doanh nghiệp chuyên gia công xuất khẩu hàng may mặc.
Xét về mặt cơ cấu lao động của công ty theo độ tuổi thì công ty có số lượng lao động là nữ cao hơn lao động nam đây cũng là hoàn toàn phù hợp với tất yếu khách quan vì công ty là chuyên kinh doanh các mặt hàng may mặc là chủ yếu.
Xét về mặt cơ cấu theo độ tuổi lao đông của công ty thì công ty có số lao động có độ tuổi lao động từ 18 đến 35 chiếm tỷ trọng cao đây là một thuận lợi rất tốt cho công ty vì đây là độ tuổi lao động rất năng động và đày nhiệt tình trong công việc vì có sức khoẻ và sự nhanh nhạy trong công việc. Mà đối với một doanh nghiệp có hoạt đông quốc tế rất cần đến yếu tố này.
3.4.Đặc điểm về công nghệ thiết bị
Để tìm hiểu về tình hình máy móc thiết bị phục vụ quá trình sản xuất của công ty, có thể tham khảo số liệu sau:
Bảng 3: Một số máy móc thiết bị chủ yếu ở công ty TNHH Minh Trí
(Đơn vị: Chiếc)
STT
Tên thiết bị
Số lượng tính đến thời điểm
Năm sử dụng
Giá trị còn lại (%)
2000
2001
2002
1
Máy may 1 kim
60
114
329
1995-2002
60-95
2
Máy vắt sổ 2 kim 4 chỉ
24
48
156
1995-2002
60-100
3
Máy chân đè 3 kim 5 chỉ
2
22
67
1995-2002
70-100
4
Máy viền
1
2
7
1995-2002
70-100
5
Máy thùa dính
1
4
18
1995-2002
80-100
6
Máy xén mờ
2
2
7
1995-2002
80-100
7
Máy may chuyên dùng
8
10
15
1995-2002
70-95
8
Máy ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status