Phương hướgn và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 2003 – 2010 - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Phương hướgn và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 2003 – 2010



Theo số liệu của Bộ lao đông-Thương binh- Xã hội cho thấy bình quân lao động nông nghiệp vùng ĐBSH mới sử dụng hết 73,88 quỹ thời gian làm việc trong năm vao sản xuất. Trong khi đó tỉ suất sử dụng quỹ thời gian lao động nông thôn của cả nước là 73,56%.
Mặc dù địa phương đã cố gắng đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, nâng hệ số gieo trồng bình quân lên xấp xỉ hai lần, cao hơn bình quân của cả nước hiện nay (1,4-1,5 lần). Song diện tích đất bình quân cho lao động và nhân khẩu mỗi năm một thấp đi dẫn đến số ngày làm việc bình quân của vùng ĐBSH tiếp tục giảm đi.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ất nông nghiệp vùng ĐBSH có những bước tiến đáng kể .
Trong việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất . Ví dụ như sử dụng ngày càng nhiều giống cây vật nuôi sử dụng các loại công nghệ mới trong sản xuát và chế biến , mở rộng ứng dụng công nghệ sinh học …
Trong snả xuất hầu hết nông dân đã tiếp cạn và sử dụng các giống lúa mới , Ví dụ như CR203 , ĐT10 , C70.. Và các giống ngô : B9670, P11, và các giống cây khoai tây sạch bệnh ...
Trong chăn nuôi ,tỷ lệ giống lợn nạc lai , bò sữa cho sản lượng cao , trồng dâu nuôi tằm theo công nghệ của Nhật Bản .
Trong các ngành nghề trước đây , chỉ tập trung chủ yếu vào thủ công . Giờ đây , các hộ đã sử dụng nghiều thiết bị bằng điện hiện đại , tăng nhanh năng suất , vừa đảm bảo chất lượng như gốm Bát Tràng , làm bún ở Phú Đô - Từ Liêm – Hà Nội .
Trong sản xuất nông nghiệp , việc sử dụng các thiết bị đòi hỏi người lao động phải có kiến thức , tay nghề phù hợp với điều kiện lao động .Việc sử dụng công cụ thô sơ đã chuyển sang công cụ cải tiến , tiến dần lên cơ gới hoá .
Như vậy , trong nông nghiệp , nông dân đã ngày càng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tay nghề của người lao dộng . Từ đó chất lượng của người lao động ngày một nâng lên rõ rệt .
2.3 Cơ cấu sử dụng lao động nông nghiệp vùng ĐBSH :
2.3.1 Xét cơ cấu trồng trọt – chăn nuôi trong nông nghiệp :
Chuyển sang cơ chế thị trường , nông nghiệp chuyển từ độc canh , thuần lúa sang đa canh với các hình thức khá phông phú , và chú trọng chăn nuôi .
Về trồng trọt :
Trồng trọt hướng vào tham canh cây trồng có hiệu quả mà trước hết là cây lúa . Năm 2001 , giá trị sản lượng nghành trồng trọt chiếm bình quân 70-72% tổng giá trị sản lượng nông nghiệp của vùng . Trong , cây lương thực vẫn chiếm chủ yếu . Cây lương thực chiếm 80,29 % diện tích . Sản lượng chiếm 87,90 % Tổng sản lượng của vùng .
Lao động chủ yếu tập trụng vào ngành nghề truyền thống là trồng lúa nước .Năng suất 29,3 tạ /ha đến 43,9 tạ / ha năm 2002 .
tuy nhiên không phỉ toàn vùng đều thuận lợi cho cay lúa . Vì vậy lao động ở một só nơi trong vùng vẫn còn tập trung vào trồng trọt các loại cây khác như đỗ , lạc ..cho gí trị kinh tế cao . Ngoài ra người nông dân còn sản xuất các loạ sản phẩm có giá trị kinh tế cao . Ngoài ra người nông dân còn sản xuất các loại sản phẩm có gia trị cao để xuất khẩu như lúa thơm , nếp thơm..
Ngoài ra ở vùng ĐBSH còn tập trung lao động nông nghiệp
Tuy nhiên không phải toàn vùng đều thuận lợi cho cây lùa,vì vậy lao động ở một số nơi trong vùng còn tập trung vào trồng trọt các loại cây khác như đỗ lạc có giá trị kinh tế cao.Ngoài ra người nông dân cần sản xuất các loại sản phẩm có giá trị cao để xuất khẩu:lúa thơm ,nếp thơm.
Ngoài ra,ở vùng ĐBSH còn tâp trung lao động nông nghiệp cho gieo trông các loại cây như tao,quất ,dược liệu ,vải thiều mang lai thu nhâp cao cho người lao động .Như cây vải thiều lãi gâp 20 lần cây lúa .
ở các huyên ngoại thanh Hà Nội một bộ phận nông nghiệp chuyên trồng lúa chuyển sang trồng hoa ,cây cảnh ,rau ,mầu ,lạc, đậu tương ,dâu tằm và các loại cây ăn quả khác.
Năm 2001 ngoại thành Hà Nội đã có 21,3 triệu đồng /1ha đất.
Về chăn nuôi:
Hiện nay có xu hướng chuyển dịch lao động nông nghiệp vào các ngành chăn nôi vùng ĐBSH vẫn có thế mạnh phát triển chăn nôi lơn,râu ,bò cầy kéo và gia cầm .Tuy vậy chăn nôi vẫn còn mất cân bằng với trồng trọt chưa trở thành ngành chiếm phần lớn lao động . Giá trị sản lượng chiếm 28,57 % và diễn ra theo các hướng sau :
+ Đối với chăn nuôi lợn : lao động đầu tư theo hướng tăng chất lượng đàn lợn lai kinh tế hướng nạc đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu . Đặc biệt là các huyện ngoại thành Hà Nội .
+Đối với chăn nuôi trâu, bò: Lao động đầu tư theo hướng tăng chất lượng đàn lợn , chủ yếu đàn lợn lai kinh tế hướng nạc đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt phát triển mạnh ở một số nơi như ngoại thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Tây, Hà Nam.
+Đối với gia cầm: Lao động tập trung cho chăn nuôi gia cầm khá lớn, nhiều hộ nông dân, chuyển mạnh sang phát triên gà công nghiệp với quy mô lớn, có hộ nuôi hàng nghin con.
+Với nghề cá: Ngoài lao đông danh cho nuôi cá ở ao hồ, đầm lầy còn có người dân nuôi cá ở cửa sông, đánh cá ở biển. Hiện nay diện tích nuôi tôm trên 8 nghìn ha, đã thu hút trên 1000 lao động.
2.3.2.Xét cơ cấu chuyển dich lao động giữa các địa phương trong và ngoài vùng.
-Di dân ra các thanh phố và khu công nghiệp
Di dân ra các thành phố và khu công nghiệp làm việt của lao động nông thôn ĐBSH trước thời kỳ đổi mới chủ yếu là lực lượng lao đông được tuyển dụng theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, chính sách mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do di chuyển và hành nghề tư do tìm kiếm việc làm.......
Vì vậy di dân có hai bộ phân di đân theo:
-Di dân theo thanh phố và khu công nghiệp:
Di dân có xu hướng tăng, đặc biệt Hà Nôi là một trong những thành phố đang thu hút một lực lương lao động lớn từ các tỉnh khác vào làm kết quả khao sát ta thấy ở Hà Nội di dân theo mùa chiếm 71%, di chuyển quanh năm chiếm 29%. Xu hương di chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố ngày càng tăn, thời gian nông dân của lao động nông nghiêp vung ĐBSH có xu hướng tăng lên.
_Di dân nông nghiệp: Vùng ĐBSH là một địa bàn trọng điểm đưa di dân ở các vùng kinh tế mới tại trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐBSC long. Trong những năm qua đã di dân xây dựng kinh tế mới trên 1,7 triệu người trong đó chuyển ra khỏi vung gần 1,4 triệu bình quân mỗi năm khoảng 43,75 nghìn người.
Biểu 7: Kêt quả di dân xây dựng kinh tế mới vùng ĐBSH 1999-2001.Đơn vị ngh người
Tổng số
Bình quân năm
chỉ tiêu
Tông số
nhân khẩu
Lao động
số hộ
nhân khẩu
Lao đông
Toàn quốc vùng ĐBSH
% so với cả nước
Trong đó
-Di dân nội tỉnh
% so với TS vùng
-Di dân ngoại tỉnh % so TS vùng
114,505
19354
16,90
10200
52,70
9154
47,30
528,319
83,880
15,87
40,742
48,57
43.138
51,43
261.045
46.583
17,84
23.499
56,44
23.084
49,56
38.168
6.451
16,90
3.400
52,76
3.051
47,3
176.106
27.960
15,87
13.581
48,57
14.379
51,43
870.15
11527
17,84
7.833
50,45
7.694
49,55
Trong giai đoan1999-2001 binh quân mỗi năm vùng ĐBSH thực hiên di dân nông nghiệp dưới 27960 người chiếm 15,87% so với toàn quốc. Trong đó di dân ra khỏi vùng chiếm 14,379 nghìn người, chiếm 51,42% tổng số di dân của vùng ngoài di dân nông nghiệp có tổ chức ra vùng ĐBSH còn có di dân tự do vơí nhiều hình thức khac nhau. Theo số liêu điều tra di dân của vùng cho thấy tỉ lệ di dân tự do ĐBSH là cao nhất chiếm 23,15% tổng di dân>
Từ vài năm trở lại đây vùng ĐBSH di dân ra khỏi vùng có xu hướng giảm đi. Ngược lại sự di chuyển lao động giữa các địa phương trong vùng có xu hướng tăng. Đặc biệt là sư di chuyển lao động ra thành phố và các khu công nghiệp. Điều đó cho thấy tình trạng thiếu việc làm của lao động của nông thôn là rất gay gắt. Cung cầu lao động nông thôn đang mất cân bằng nghiêm trọng.
3.Thời gia sử d
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status