Thực trạng và giải pháp phát triển ngành lâm nghiệp Hà Tĩnh với yêu cầu hội nhập WTO - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển ngành lâm nghiệp Hà Tĩnh với yêu cầu hội nhập WTO



MỤC LỤC
Chương 1: 3
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài. 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 4
1.3. Nội dung nghiên cứu. 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu. 4
Chương 2: 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP HÀ TĨNH VỚI VIỆC GIA NHẬP WTO 5
2.1. Vai trò vị trí của ngành lâm nghiệp 5
2.1.1. Vai trò cung cấp 5
2.1.2. Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái 5
2.1.3. Vai trò xã hội 6
2.2. Các tiềm năng phát triển ngành lâm nghiệp của Hà Tĩnh 6
2.2.1. Điều kiện tự nhiên 6
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 7
2.3. Các hoạt động của ngành lâm nghiệp 9
2.3.1. Hoạt động trồng rừng và bảo vệ rừng 9
2.3.2. Hoạt động khai thác lâm sản 10
2.3.3. Hoạt động chế biến lâm sản 10
2.3.4. Hoạt động tiêu thụ 11
2.4. Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và xu thế hội nhập của lâm nghiệp Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói riêng. 11
2.4.1. Tổ chức WTO 11
2.4.2. Sự cần thiết phải hội nhập của ngành lâm nghiệp 16
Chương 3: 19
THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH LÂM NGHIỆP HÀ TĨNH VỚI YÊU CẦU HỘI NHẬP WTO 19
3.1. Những yêu cầu và lộ trình cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến kinh tế lâm nghiệp Việt Nam. 30
3.1.1. Về chính sách thuế quan 30
3.1.2. Phi thuế quan 33
3.2. Thực trạng phát triển của ngành lâm nghiệp Hà Tĩnh 19
3.2.1. Về công tác trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng 19
3.2.2. Về công tác khai thác sử dụng rừng 22
3.2.3. Về hoạt động chế biến và tiêu thụ lâm sản. 25
3.3. Đánh giá tình hình thực hiện hội nhập của lâm nghiệp Hà Tĩnh 36
3.3.1. Sự chủ động trong hội nhập 36
3.3.2. Đánh giá cơ hội và thách thức 39
3.3.3. Đánh giá điểm mạnh điểm yếu 42
Chương 4: 45
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH THEO YÊU CẦU HỘI NHẬP 45
4.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển 45
4.1.1. Quan điểm 45
4.1.2. Mục tiêu phát triển 46
4.2 Dự báo một số xu hướng thị trường trong những năm tới 46
4.3 Một số giải pháp thúc đẩy ngành lâm nghiệp Hà Tĩnh phát triển theo yêu cầu hội nhập 48
4.4 Một số kiến nghị cho ngành lâm nghiệp Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói riêng trong thực hiện lộ trình hội nhập WTO 55
4.4.1 Đối với chính phủ 55
4.4.2 Đối với các nhà đầu tư 56
KẾT LUẬN 57
Tài liệu tham khảo 58
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n quản lý rừng bền vững”. Để xác nhận QLRBV thì phải tổ chức đánh giá và cấp chứng chỉ rừng. Hiện đã có những tổ chức cấp chứng chỉ, như: Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) hay được FSC uỷ quyền (như Smartwood, Hội đất). Việc cấp chứng chỉ rừng chỉ thực hiện ở đơn vị quản lý, chưa có chứng chỉ ở cấp quốc gia. Lợi ích của cấp chứng chỉ rừng là sản phẩm từ rừng có tính cạnh tranh cao trên những thị trường coi trọng bảo vệ rừng và môi trường. Nếu có quy trình theo dõi quá trình hình thành sản phẩm từ khâu khai thác đến khâu thành phẩm, gọi là chuỗi hành trình thì sản phẩm được dán nhãm của tổ chức cấp chứng chỉ.
c. Về vấn đề cạnh tranh thương mại bình đẳng
Theo nguyên tắc của WTO là tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng trong đó hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp hay dành các đặc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định.
Tuy nhiên đối với ngành lâm nghiệp thì gần như chưa có một vụ kiện nào thể hiện sự cạnh tranh không bình đẳng. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là các loại gỗ nhân tạo như: gỗ dăm, gỗ ghép thanh… ngoài ra sản phẩm được nhiều nước trên thế giới ưa chuộng là đồ thủ công mỹ nghệ mây tre đan. Bên cạnh đó chúng ta tạo môi trường bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp, trong đó chú trọng đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp. Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí đánh giá doanh nghiệp về năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và hiệu quả sử dụng nguồn lực. Tăng cường quản lý các doanh nghiệp nhà nước theo luật trên cơ sở tổ chức lại các Bộ, Ngành và hệ thống luật pháp ngày càng bình đẳng hơn giữa các loại hình doanh nghiệp.
3.2. Thực trạng phát triển của ngành lâm nghiệp Hà Tĩnh
3.2.1. Về công tác trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng
Diện tích rừng trồng hiện có của Hà Tĩnh là 84.645 ha. Bình quân mỗi năm Hà Tĩnh trồng mới được 6.000 ha. Trong đó: Rừng trồng bằng vốn ngân sách Nhà nước là 1.600 ha, trồng bằng nguồn vốn vay là 2000 ha, diện tích còn lại 2.400 ha là dân cư tự bỏ vốn ra trồng. Ngoài ra mỗi năm Hà Tĩnh còn trồng được 13 - 15 triệu cây phân tán các loại, đưa độ che phủ của rừng từ 34.1% năm 1999 lên và hiện nay là 47%, tăng bình quân 1.5% / năm. Là tỉnh có độ che phủ cao trong toàn quốc. Ý thức của người dân về rừng, về môi trường sinh thái và bảo vệ, phát triển rừng đã được nâng lên rõ rệt, xu thế trồng rừng nguyên liệu, trồng cây bản địa quý hiếm, trồng cây có giá trị kinh tế cao như cây Dó Trầm được nhân dân phát triển mạnh, cùng với các loài cây chủ lực khác như cây Cao Su, cây Keo, cây Phi Lao, cây Mây Nếp và một số lâm sản ngoài gỗ… đã tạo nên các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, gắn với nhà máy chế biến, tạo được động lực thúc đẩy quá trình phát triển rừng.
Bảo vệ rừng là công tác thường xuyên, liên tục có mối quan hệ mật thiết không thể tách rời với việc quản lý, phát triển và sử dụng rừng. Trong những năm qua công tác bảo vệ rừng đã được các cấp, các ngành, các chủ rừng quan tâm, chú trọng. Vì vậy đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, nỗi bật là:
- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có gồm 214.958 ha rừng tự nhiên; 84.645 ha rừng trồng
- Số vụ phá rừng trái phép giảm nhiều so với trước đây cả về tính chất, quy mô và mức độ vi phạm. Các vụ vi phạm được phát hiện và xử lý chủ yếu là vận chuyển lâm sản trái phép từ các tỉnh khác qua địa bàn và vận chuyển động vật hoang dã từ Lào về.
- Số vụ cháy rừng giảm đáng kể, chủ yếu là cháy do sơ suất khi đốt thực bì, cỏ dại ở những trang trại liền kề rừng lan sang, một số ít do dân đốt tổ ong lấy mật gây cháy. Ý thức của nhân dân trong việc phòng cháy chữa cháy rừng ngày càng được nâng cao; sự phối hợp giữa chính quyền các cấp huyện, xã, chủ rừng và các lực lượng vũ trang trong việc bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng ngày càng chặt chẽ.
- Sâu róm gây hại rừng thông luôn là một nguy cơ thường trực. Tuy nhiên trong những năm qua các chủ rừng, các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, các cấp chính quyền và nhân dân sống gần quan tâm, chú trọng, tập trung cao độ cả về tài và lực trong việc phòng và dập dịch nên phần nào đã hạn chế được tổn thất rừng do dịch sâu róm gây ra.
Để thực hiện tốt quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng Hà Tĩnh đã giao 37.888 ha cho 13.730 hộ gia đình, đồng thời các chủ rừng nhà nước đã thực hiện chính sách giao khoán lâu dài theo Nghị định 01 của Chính phủ cho 3.671 lượt hộ, với diện tích 94.100 ha. Hoạt động lâm nghiệp đã tạo việc làm cho 37.000 lao động của 193 xã có rừng trên 10 huyện, thị trong tỉnh, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, giảm nhẹ tệ nạn phá rừng và tăng cường ổn định an ninh, xã hội ở miền núi.
Ta thấy hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng đã có những tiến triển tích cực. Đặc biệt trong xu thế hội nhập mà cụ thể là sau một năm gia nhập WTO của Việt Nam thì hoạt động trồng của ngành với mục đích phát triển ngành lâm nghiệp phát triển theo yêu cầu hội nhập Hà Tĩnh đã thực hiện đề án phát triển các loài cây lâm nghiệp chủ lực đến năm 2010 với vốn đầu là 463,969 tỷ đồng. Tình hình đầu tư cho từng loài cây cụ thể được thể hiện trong biểu sau:
Biểu 3.04: Tình hình đầu tư cho các các loài cây lâm nghiệp chủ lực
TT
Hạng mục
ĐVT
Keo, bạch đàn
Dó trầm
Cao su
Phi lao
Song mây
Tổng số
1
Xây dựng rừng
Tr.đ
119.790
36.619
61.803
18.107
33.150
269.469
-
Diện tích
Ha
18.150
3.329
2.289
3.033
5.100
31.920
-
Đơn giá
Tr.đ/ha
6,6
11
27
5,97
6,5
2
Mở đường
Tr.đ
39.300
9.000
13.800
6.000
5.100
73.200
-
Khối lượng
Km
262
60
92
50
51
515
-
Đơn giá
Tr.đ/km
150
150
150
120
100
3
XD nhà máy
Tr.đ
35.000
3.000
32.000
15.000
30.000
115.000
4
Chuyển giao KL
Tr.đ
2.400
1.200
700
800
1.200
6.300
Tổng cộng
Tr.đ
196.490
49.819
108.303
39.907
69.450
463.969
Trong đó: - Vốn ngân sách là 85,7 tỷ đồng, gồm:
. Đầu tư mở đường
59,4 tỷ đồng
. Đầu tư chuyển giao và khuyến lâm
6,3 tỷ đồng
. Chính sách hỗ trợ sản xuất
20 tỷ đồng
- Vốn tín dụng
327,17 tỷ đồng
- Vốn đầu tư nước ngoài
33,1 tỷ đồng
- Vốn huy động trong dân
18 tỷ đồng
Như vậy không chỉ khi gia nhập WTO rồi thì tỉnh mới có những chuẩn bị cho các khu rừng trồng nguyên liệu, mà từ nhu cầu của ngành chế biến lâm sản thì ngành lâm nghiệp cũng đã tiến hành phát triển các khu rừng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Những sản phẩm tiêu dùng trong nước nguồn gốc của nguyên liệu đầu vào không được kiểm soát chặt chẽ nhưng đối với sản phẩm xuất khẩu thì đây là một điều kiện quyết định sản phẩm có được thị trường chấp nhân hay không. Đó là nguyên do mà các khu rừng nguyên liệu của Hà Tĩnh cũng được tiến hành thực hiện theo các quy định của Bộ tiêu chuẩn FSC Việt Nam nhằm đảm bảo quản lý rừng bền vững.
3.1.2. Về công tác khai thác sử dụng rừng
Khai thác rừng là một khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, nó vừa là kết qu
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status