Tổ chức thực thi dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của công ty dịch vụ và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Tổ chức thực thi dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của công ty dịch vụ và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc



MỤC LỤC
Lời nói đầu
 
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC THỰC THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
 
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
1. Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư dự án:
2. Khái niệm dự án đầu tư
3. Chu kỳ dự án đầu tư
4. Đặc điểm của dự án đầu tư
5. Phân loại các dự án đầu tư
6. Xem xét một số yếu tố liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư
II/ QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
1. Quá trình quản lý dự án đầu tư
1.1. Quá trình lập một dự án đầu tư
1.2. Quá trình tổ chức thực thi dự án đầu tư
2. Quá trình tổ chức thực thi dự án đầu tư:
2.1. Chuẩn bị triển khai dự án đầu tư
2.1.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức thực thi dự án đầu tư
2.1.2. Xây dựng chương trình hành động
2.1.3. Tổ chức tập huấn, tham quan, học tập
2.2. Chỉ đạo thực thi dự án đầu tư
2.2.1 Hệ thống tuyên truyền thông tin đại chúng
2.2.2. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt các kế hoạch hàng năm cho dự án đầu tư.
2.2.3. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn.
2.2.4. Tiến hành phối hợp hoạt động của các bộ phận, phân hệ tham gia dự án.
2.3/ Kiểm tra và điều chỉnh dự án.
2.3.1. Giám sát việc thực hiện dự án đầu tư.
2.3.2. Thu thập thông tin về việc thực hiện dự án đầu tư.
2.3.3. Đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư.
2.3.4. Điều chỉnh dự án đầu tư.
2.3.5. Tổng kết việc thực thi dự án đầu tư.
 
PHẦN II
PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC THI DỰ ÁN SẢN XUẤT GIỐNG VÀ CHĂN NUÔI LỢN XUẤT KHẨU TRONG NÔNG HỘ
GIAI ĐOẠN 2002 - 2005 CỦA CÔNG TY DV NN & PTNT VĨNH PHÚC
I/ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DV NN & PTNT VĨNH PHÚC.
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty:
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
3. Đặc điểm về lao động của Công ty
4. Đặc điểm về vốn của Công ty
5. Tình hình sản xuất - kinh doanh chủ yếu của Công ty.
II/ TỔ CHỨC THỰC THI DỰ ÁN SẢN XUẤT GIỐNG VÀ CHĂN NUÔI LỢN XUẤT KHẨU TRONG NÔNG HỘ GIAI ĐOẠN 2002 - 2005 CỦA CÔNG TY DV NN & PTNT VĨNH PHÚC.
1. Một số căn cứ nhằm tổ chức thực thi dự án
2. Xây dựng mô hình tổ chức thực thi dự án
2.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức thực thi dự án
2.1.1. UBND tỉnh Vĩnh Phúc là chủ quản đầu tư.
2.1.2. Công ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc là chủ đầu tư.
2.1.3. Các nông hộ, trang trại trực tiếp thực hiện dự án
2.1.4 Nông trường Tam Đảo thực hiện dự án
2.1.5. Các tổ chức khác tham gia thực hiện dự án
2.2 Xây dựng cơ cấu nguồn lực khác cho dự án
2.1.1 Xây dựng cơ cấu nguồn lực lao động tham gia dự án
2.2.2. Xây dựng cơ cấu nguồn lực về vốn
2.3. Tổ chức thực thi dự án:
2.3.1. Tổ chức tiếp nhận đội ngũ cán bộ, chăn nuôi
23.2. Tiến hành tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về dự án:
2.3.3. Xây dựng kế hoạch từng năm cho dự án:
2.3.4. Tiếp nhận hồ sơ của các nông hộ, trang trại tham gia vào dự án:
2.3.5. Đánh giá, lựa chọn các nông hộ, trang trại tham giá dự án.
2.3.6, Xúc tiến ký kết hợp đồng với các tổ chức phối hợp tham gia dự án
2.3.7, Xúc tiến ký kết hợp đồng với các tổ chức phối hợp tham gia dự án
2.3.8, Công ty tiến hành tính toán quy mô nuôi, cách thức xây dựng chuồng trại cùng với chi phí xây dựng:
2.3.9. Tổ chức cho các nông hộ trang trại đi thăm quan học tập.
2.4. Sở NN & PTNT giám sát quá trình tổ chức thực thi dự án.
III/ PHÂN TÍCH TỔ CHỨC THỰC THI DỰ ÁN SẢN XUẤT GIỐNG VÀ CHĂN NUÔI LỢN XUẤT KHẨU TRONG NÔNG HỘ GIAI ĐOẠN 2002 - 2005 CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VĨNH PHÚC:
1. Đất đai, chuồng trại và Lao động.
2. Nguồn cung cấp giống bố, mẹ.
3. Thức ăn, vệ sinh chăn nuôi và thú y.
4. Công nghệ sản xuất giống.
5. Vấn đề ô nhiếm môi trường.
6. Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án.
7. Cơ chế, chính sách khuyến khích của Nhà nước.
8. Thị trường đầu ra cho sản phẩm.
9. Tổ chức, thực thi dự án.
IV/ NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC MỚI ĐỐI VỚI VIỆC THỰC THI DỰ ÁN.
1. Hiệu quả của dự án( Cơ hội )
2. Thách thức mới đối với việc thực thi dự án.
PHẦN III
 
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC THI THÀNH CÔNG DỰ ÁN SẢN XUẤT GIỐNG VÀ CHĂN NUÔI LỢN XUẤT KHẨU TRONG NÔNG HỘ GIAI ĐOẠN 2002 - 2005 CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VĨNH PHÚC:
I/ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC THI DỰ ÁN:
1. Phương hướng tổ chức thực thi dự án:
2. Một số giải pháp tổ chức thực thi dự án:
3.1, Giải pháp đất đai, chuồng trại và lao động.
2,2, Giải pháp nguồn cung cấp giống bố, mẹ.
2.3, Giải pháp thức ăn, vệ sinh chăn nuôi và thú y.
2.4, Giải pháp về công nghệ sản xuất giống.
2.5, Giải pháp về vấn đề ô nhiễm môi trường.
2.6, Giải pháp về nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án.
2.7, Giải pháp cơ chế, chính sách khuyến khích của Nhà nước.
2.8, Giải pháp thị trường đầu ra cho sản phẩm.
2.9, Giải pháp về tổ chức, thực thi dự án.
II/ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC THI DỰ ÁN:
1. Kiến nghị đối với Công ty dịch vụ nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc:
1.1, Sớm sắp xếp lại bộ máy quản lý một cách hợp lý:
1.2, Công ty sớm lựa chọn các nông hộ, trang trại tham gia dự án:
1.3, Công ty sớm xây dựng thiết kế, kỹ thuật và định mức chi phí:
1.4, Công ty sớm xây dựng hệ thống kho, bãi.
1.5, Công ty sớm tìm kiếm và ký kết các hợp đồng với các đối tác.
1.6, Công ty sớm làm việc với các ngân hàng thương mại về thủ tục cho vay.
2. Kiến nghị đối với Nhà nước.
2.1, UBND Tỉnh sớm có chính sách ưu đãi cho thuê đất đai để xây dựng chuồng trại:
2.2, Chính sách ưu đãi đối với lãi suất đầu tư dự án:
2.3, Chính sách hỗ trợ của UBND Tỉnh đối với các nông hộ, trai trại tham gia dự án.
2.4, UBND Tỉnh sớm có chính sách hỗ trợ vốn lưu động cho Công ty.
2.5, Các tổ chức thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn. 2.6, Cơ chế, chính sách khuyến khích của Nhà nước.
2.7, Các ban ngành ở Tỉnh, địa phương tạo mọi điều kiện cho việc triển khai dự án.
 
KẾT LUẬN
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

2001 Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2001=
Vốn cố định 2001
14.654.260.102
= = 18,4
796.410.070
Số vòng quay của vốn năm 2000 đạt 0,876 và sang năm 2001 đạt tỷ lệ 1,197, điều này muốn nói rằng Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc đã có biện pháp nhằm cải thiện công tác kinh doanh, đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty nên cao, đã tận dụng ngày càng tốt hơn nguồn vốn của mình cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chỉ số sử dụng vốn cố định cũng cho ta thấy hiệu quả hoạt động của Công ty, điều này được thể hiện qua hệ số sử dụng vốn cố định năm 2000 đạt tỷ lệ 16,145 và tăng lên 18,4 vào năm 2001, điều này nói nên một đồng vốn cố định có thể tạo ra 16,145 đồng doanh thu và tăng lên 18,4 đồng doanh thu vào cuối năm 2001, điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm qua là khả quan, hiệu quả năm sau luôn cao hơn năm trước.
Các khoản phải thu Công ty năm 2001 chiếm tỷ lệ lớn 58,35% doanh thu của Công ty, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng, do vậy nó làm cho vốn của Công ty bị ứ đọng, khó thu hồi, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty, đòi hỏi Công ty phải có biện pháp làm sao thu hồi hiệu quả vốn, tránh làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
II/ Tổ chức thực thi dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc.
1. Một số căn cứ nhằm tổ chức thực thi dự án.
- Căn cứ thực trạng phát triển của đàn lợn trên địa bản Tỉnh: Năm 2002 tổng đàn lợn của Tỉnh là: 416.8 ngàn con, với sản lượng thịt xuất chuồng xấp xỉ 25 ngàn tấn, nhưng bên cạnh đó, chất lượng lợn giống còn nhiều hạn chế, giống pha tạp nhiều, tỷ lệ máu ngoại thấp nên tốc độ tăng trọng thấp, chất lượng thịt không cao, nhiều mỡ, hiệu quả kinh tế thấp, không đáp ứng với thị trường ngày càng tăng: đòi hỏi phải có số lượng lớn lợn thịt, tỷ lệ lệ nạc cao cung cấp cho thị trường nội địa và phục vụ xuất khẩu.
- Căn cứ vào thị trường, nhu cầu thịt lợn tỷ lệ nạc cao, trong những năm gần đây tăng lên rất nhanh, thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, trong khi đó thì cung lợn nạc hiện có chưa đáp ứng được cầu của thị trường, không đủ lợn cho việc xuất khẩu:
- Căn cứ Quyết định số: 166/2001/ QĐ - TTg ngày 26/10/2001 của thủ tướng Chính phủ về việc một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2002 - 2010.
- Căn cứ chủ trương đẩy mạnh chăn nuôi lợn xuất khẩu của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
- Căn cứ Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIII về phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2005.
- Căn cứ ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND Tỉnh trong phiên họp thường trực uỷ ban ngày 07/01/ 2002.
- Căn cứ quyết định số: 770/ QĐ - UB ngày 15 tháng 3 năm 2002 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt mức hỗ trợ các dự án sản xuất giống lợn ngoại và lợn xuất khẩu trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2002 - 2003.
2. Xây dựng mô hình tổ chức thực thi dự án:
2.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức thực thi dự án:
2.1.1. UBND tỉnh Vĩnh Phúc là chủ quản đầu tư.
UBND tỉnh Vĩnh Phúc với tư cách là chủ quản đầu tư dự án, là người cung cấp vốn để triển khai dự án, UBND tỉnh Vĩnh Phúc giao cho Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc chịu trách nhiệm tổ chức thực thi dự án, chịu trách nhiệm chung triển khai dự án vào thực tế và cùng với Chi cục Thú y Vĩnh Phúc - Xí nghiệp lợn giống Tam Đảo cùng phối hợp tham gia thực hiện dự án, giao cho Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn giám sát, đôn đốc quá trình thực thi dự án.
2.1.2. Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc với tư cách là chủ đầu tư chịu trách nhiệm chung, trực tiếp triển khai dự án:
Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc trực tiếp triển khai dự án, Công ty lựa chọn các cơ quan phối hợp tham gia dự án, lựa chọn, xem xét, đánh giá các nông hộ, trang trại đủ điều kiện tham gia dự án.
Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty là trung gian, thực hiện các dịch vụ đầu ra và đầu vào cho các nông hộ, trang trại tham gia dự án.
Công ty trực tiếp lựa chọn các nông hộ, trang trại tham gia dự án, thông qua sự xác nhận của chính quyền các xã, thị trấn, nơi cư trú để từ đó lựa chọn các nông hộ đủ điều kiện nhằm hưởng những chính sách hỗ trợ của UBND Tỉnh.
Công ty trực tiếp hướng dẫn việc xây dựng quy mô chuồng trại sao cho hiệu quả nhất, giúp lựa chọn nguồn cung cấp giống và hướng dẫn việc phòng trị bệnh cho đàn lợn, đồng thời làm dịch vụ cung cấp thức ăn cho toàn bộ đàn lợn của dự án, ký kết hợp đồng với các Công ty chuyên cung cấp thức ăn đảm bảo số lượng, kịp thời và đảm bảo chất lượng . Đồng thời chịu trách nhiệm trong việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra của toàn bộ đàn lợn của dự án, thông qua các Công ty xuất nhập khẩu hay tiến hành xuất khẩu trực tiếp ra thị trường quốc tế.
2.1.3. Các nông hộ, trang trại trực tiếp thực hiện dự án: Toàn bộ các trang trại, các nông hộ trong toàn Tỉnh đều có thể tham gia dự án nhưng muốn được chấp nhận họ phải nộp hồ sơ xin tham gia dự án có xác nhận của chính quyền địa phương đến Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc. Sau khi xem xét hồ sơ nếu được Công ty chấp nhận thì tiến hành các thủ tục tiếp theo. Ký kết hợp đồng với Công ty nhằm tham gia dự án.
Chức năng nhiệm vụ của các nông hộ, trang trại tham gia dự án:
- Bỏ vốn đầu tư xây dựng chuồng trại chăn nuôi, tiền mua lợn giống và được hỗ trợ một phần của UBND Tỉnh
- Việc xây dựng chuồng trại, phải có sự hướng dẫn kỹ thuật của Công ty
- Nguồn cung cấp thức ăn phải mua từ Công ty
- Phải xây dựng bể Bioga nhằm chống ô nhiễm môi trường.
- Công ty cử cán bộ Thú y giúp đỡ việc chăm sóc, phòng bệnh cho đàn lợn.
- Được UBND Tỉnh hỗ trợ tiền mua lợn giống, tiền xây dựng bể Bioga
- Được Công ty cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra theo giá cả thị trường hiện hành.
2.1.4/ Nông trường Tam Đảo: Tham gia trực tiếp vào thực hiện dự án được UBND Tỉnh giao kế hoạch nuôi 2000 nái và được UBND Tỉnh đầu tư hỗ trợ tiền mua lợn giống và được UBND Tỉnh hỗ trợ: 500.000.000đ vốn lưu động trong 2 năm 2002, 2003 nhằm thực hiện dự án được Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn cung cấp thức ăn và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho đàn lợn.
2.1.5. Các tổ chức khác tham gia thực hiện dự án:
Để dự án thành công đòi hỏi phải có sự tham gia phối hợp của rất nhiều các cơ quan, tổ chức khác nhau.
a. Công ty CP: Tham gia thực hiện dự án, với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp nguồn giống bố, mẹ, nguồn tinh lợn ngoại cho việc lai tạo đàn lợn sinh sản. Đồng thời cung ứng nguồn thức ăn và bao tiêu sản phẩm đầu ra:
Công ty CP phối hợp với Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Ph...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status