Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động logistics tại Công ty cổ phần thương mại và liên vận quốc tế - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động logistics tại Công ty cổ phần thương mại và liên vận quốc tế



 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ LIÊN VẬN QUỐC TẾ
Lời mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về hoạt động Logistics 1
I. Khái niệm, đặc điểm & phân loại 1
1. Khái niệm 1
2. Đặc điểm 3
3. Phân loại 4
II. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại và liên vận quốc tế 4
1. Lịch sử hình thành 4
2. Giới thiệu nguồn lực công ty 6
Chương II: Thực trạng hoạt động Logistics tại công ty Multi – Cargo Logistics 10
I. Kết quả hoạt động của công ty 10
1. Doanh thu 10
2. Khối lượng vận chuyển 11
3. Về tuyến vận chuyển 16
II. Đánh giá hoạt động Logistics của công ty 20
1. So sánh với các đối thủ cạnh tranh 20
2. Khó khăn 29
3. Phân tích SWOT 29
Chương III: Giải pháp thúc đẩy hoạt động Logistics tại công ty Multi – Cargo Logistics 31
I. Định hướng phát triển 31
1. Định hướng chung phát triển của Công ty 31
2. Các mục tiêu cụ thể 31
II. Giải pháp 33
1. Để công ty phát triển đúng với định hướng và mục tiêu đề ra, Công ty cần áp dụng các giải pháp thị trường. 33
2. Mở rộng hệ thống đại lý, hợp tác liên kết, nhằm giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh 34
3. Tăng cường hoạt động quảng bá thương hiệu 34
4. Nguồn nhân lực 35
5. Nguồn lực cơ sở hạ tầng 36
6. Nguồn lực khoa học công nghệ 38
Kết Luận 38
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g ty ở trên thì mức doanh thu của công ty tăng hàng năm. Trong đó tốc độ tăng cao nhất là vào năm 2005 (mức tăng là 6,5%) đạt mức doanh thu là 5,35 tỷ đồng. Tuy nhiên thì tốc độ tăng doanh thu năm 2003, năm 2006 lại có xu hướng giảm do sự biến động mạnh của thị trường vận tải Thế Giới, và năm 2006 còn do tốc độ tăng doanh thu và mức độ cạnh tranh hơn nhiều. Do đạt được kết quả khả quan về doanh thu nên công ty đã đóng góp ngày càng tăng cho ngân sách nhà nước.
Doanh thu một số dịch vụ của CTCP thương mại và liên vận quốc tế trong những năm vừa qua như sau
Doanh thu một số dịch vụ chính
Đơn vị: tỷ đồng
Dịch vụ
Doanh thu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Vận chuyển
1,85
1,87
1,9
2,0
2,15
2,2
Môi giới hàng hải
0,82
0,85
0,975
1,0
1,175
1,2
Giao nhận
0,7
0,72
0,8
0,95
1,05
1,175
Kinh doanh kho vận
0,55
0,6
0.67
0.67
0,6
0,765
Các loại dịch vụ khác
0,33
0,46
0,355
0,37
0,375
0,31
Tổng doanh thu
4,25
4,5
4,7
5,0
5,35
5,65
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty cổ phần thương mại và liên vận Quốc tế
Theo số liệu của phòng kế toán của công ty thì doanh thu của công ty trong nhiều loại hình dịch vụ thì dịch vụ vận chuyển chiếm tỷ lệ cao hơn nhất, sau đó là đến dịch vụ giao nhận, và tiếp theo đó là dịch vụ môi giới hàng hải, còn lại là các loại dịch vụ khác. Năm 2006 thì mức doanh thu của dịch vụ vận chuyển đóng góp vào doanh thu chung của công ty là 2,2 tỷ đồng chiếm 38,9%, dịch vụ Logistics là 1,2 tỷ đồng chiếm 21,3%, kinh doanh kho vận là 1,175 tỷ đồng chiếm 20,8%, dịch vụ môi giới hàng hải là 0,765 tỷ đồng chiếm 13,6%, còn lại là các dịch vụ khác là 0,31 tỷ đồng chiếm 5,4%.
2. Khối lượng vận chuyển
a. Tổng khối lượng vận chuyển
Trong các năm vừa qua thì Công ty hoàn thành kế hoạch đề ra về khối lượng vận chuyển. Từ những năm đầu mới thành lập Công ty đã vận chuyển được 300 nghìn tấn, cho đến năm 2006 thì khối lượng vận chuyển đã lên tới 450 nghìn tấn. Tốc độ tăng trung bình trong 7 năm qua la 5,6%. Khối lượng hàng hóa vận chuyển của công ty bao gồm có vận chuyển nội địa, vận chuyển xuất nhập khẩu, nhưng trọng đó thì vận chuyển nội địa chiếm tỷ lệ cao hơn. Tính trung bình các năm qua thì vận chuyển hàng nội địa chiếm khoảng 68%, còn xuất nhập khẩu chiếm khoảng 32%. Tuy nhiên trong tổng khối lượng vận chuyển của Công ty thì vận chuyển bằng cotainer chiếm tỷ lệ còn khá khiêm tốn. Mức vận chuyển bằng container của Công ty chiếm khoảng 5% trong tổng khối lượng vận chuyển.
Khối lượng vận chuyển hàng hóa trong nước tăng đều trong các năm qua, trong đó tốc độ cao nhất là là từ năm 2001 so với năm 2000 (tăng 7,5%). Trong thời gian gần đây, do mức độ cạnh tranh gay gắt trên thị trường, nên mức độ tăng khối lượng vận chuyển có những năm lại giảm dần.
Tổng khối lượng vận chuyển bằng đường biển của công ty
Năm
Tổng khối lượng vận chuyển
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng hàng năm
(%)
2000
325
-
2001
350
7.14
2002
375
6.6
2003
390
3.8
2004
400
2,5
2005
420,5
4,8
2006
450
7,0
Nguồn: Phòng kinh doanh, CTCP thương mại và liên vận quốc tế
b. Khối lượng vận chuyển nội địa
CTCP thương mại và liên vận Quốc tế vận chuyển phần lớn hàng hóa nội địa. Khối lượng hàng hóa nội địa được vận chuyển chiếm 68%. Năm 2006, Công ty đã vận chuyển được 292,5 nghìn tấn vượt kế hoạch đề ra là 0,75 nghìn tấn.
Khối lượng vận chuyển hàng hóa nội địa của công ty
Đơn vị: nghìn tấn
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Khối lượng vận chuyển
221
238
255,6
273
280
290,145
292,5
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty cổ phần thương mại và liên vận Quốc tế
c. Khối lượng vận chuyển xuất nhập khẩu
Trong các năm qua tính trung bình thì tốc độ tăng vận chuyển về khối lượng hàng hóa xuất khẩu là 6,3%. Trong đó thì tỷ lệ tăng cao nhất đó là từ năm 2006 so với năm 2005 mức tăng là 17,23%. Xu hướng chung trong các năm qua thì khối lượng vận chuyển tăng, tuy nhiên duy nhất là vào năm 2003 thì mức tăng trưởng vận chuyển là âm, khối lượng vận chuyển xuất nhập khẩu của công ty vào năm 2003 giảm 2,4 triệu tấn. Ngoài nguyên nhân trong nước là mức độ cổ phần hóa của các doanh nghiệp nhà nước tăng, thì nguyên nhân quan trọng đó là vào khoảng thời gian này thị trường Hàng hải thế giới đang có những bước phát triển mới. Do vậy các Công ty của nước ngoài đã giành được những ưu thế cạnh tranh rất mạnh, điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh. Nhưng trong những năm sau Công ty đã nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường trong nước và thế giới, từ đó ban lãnh đạo công ty đã đề ra các biện pháp kịp thời để không để xảy ra tình trạng như trên. Và trong các năm tiếp theo khối lượng vận chuyển XNK đã tăng lên, với mức tỷ lệ là 2,5% vào năm 2004, 7,94% vào năm 2005, và đặc biệt 17,23% vào năm 2006. Trong tổng khối lượng vận chuyển hàng hóa XNK, thì phần lớn là vận chuyển hàng hóa XK, vận chuyển hàng hóa NK là rất nhỏ.
Tuy nhiên tốc độ tăng của CTCP thương mại và liên vận Quốc tế không ổn định, thậm chí có năm tăng trưởng âm (năm 2003 là – 2,051%). Đây là một hạcn chế mà công ty cần khắc phục trong thời gian tới. Trong 2 năm gần đây, năm 2005 và năm 2006 tốc độ tăng tương đối cao, đặc biệt là năm 2006 đạt tới 17,23%.
Đối với việc vận chuyển hàng hóa XNK thì công ty thường dùng tàu có trọng tải từ 500 tấn đến 600 tấn để vận chuyển các hàng rời. Đó là các tàu: Hùng Vương 01, 02, 03, 04 và tàu Tân Trào. Vì việc vận chuyển hàng rời là những mặt hàng có giá trị thấp, không cần tàu vận chuyển có trọng tải và tốc độ cao. Các mặt hàng rời công ty thường vận chuyển đó là ngô, khoai, sắn, than, khoáng sản, cát sỏi. Còn đối với mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao như: Dệt may, thủ công mỹ nghệ, hàng điện tử thì công ty thường sử dụng tàu container để vận chuyển, đó là các tàu Thắng lợi (Trọng tải 2000 tấn) và tàu Bạch Long Vỹ (tàu container trọng tải 3500 tấn). Đó là những tàu có tốc độ vận chuyển và mức độ an toàn đảm bảo hàng hóa cao hơn.
Khối lượng hàng hóa XNK
Khối lượng vận chuyển hàng hóa XNK
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng (giảm) hàng năm
(%)
2000
104
-
2001
112
+7,14
2002
119,4
+6,19
2003
117
-2,051
2004
120
+2,5
2005
130,355
+7,94
2006
157,5
+17,23
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty cổ phần thương mại và liên vận Quốc tế
Tổng giá trị hàng XK cao do Công ty vận chuyển hầu hết là các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam. Đó là các mặt hàng: dệt may, mây tre…Đây là một trong những nguyên nhân tăng thêm sức cạnh tranh của công ty. Trong cơ cấu đối tượng vận chuyển của công ty, hàng dệt may chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 30%, mặt hàng thủ công mỹ nghệ đứng thứ hai chiếm 10%. Tuy nhiên các mặt hàng có giá trị cao như dầu thô, máy móc thiết bị, hay các mặt hàng xuất khẩu với khối lượng lớn như lúa gạo thì công ty vận chuyển ít. Nguyên nhân chính là do hạn chế về đội tàu của công ty với tuổi tàu già so với mức trung bình
Khối lượng xuất khẩu một số hàng hóa (Năm 2006)
Đơn vị: nghìn tấn
Mặt hàng chính XK
Khối lượng vận chuyển
Dệt may
30
Nông sản
25
Thủ công mỹ nghệ
10,82
Mây tre ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status