Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát



Để xác định trị giá vốn xuất kho của nguyên vật liệu, Công ty áp dụng phương pháp “ Nhập trước xuất trước”. Đây là phương pháp dựa trên giả thiết số hàng nào nhập kho trước đó thì xuất kho trước và lấy đơn giá nhập thực tế của số hàng đó là đơn giá xuất.
Ví dụ: Trong tháng 11/2004, Công ty có có tài liệu sau về vật liệu Tôn lá mạ thiếc loại MR:
- Tồn ngày 01/11 : SL: 5.500 kg; ĐG: 14.334,8; ST: 78.841.400;
- Xuất ngày 01/11 : SL: 5.500 kg;
- Nhập ngày 03/11 : SL: 30.000 kg; ĐG: 15.266,2243; ST: 457.986.730;
- Xuất ngày 04/11 : SL: 25.000 kg;
- Nhập ngày 25/11 : SL: 15.000 kg; ĐG: 14.600,0 ; ST: 219.000.000.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

241
Xuất kho NVL cho sản xuất kinh doanh, XDCB
TK: 111, 112, 331…
Nhập kho NVl mua ngoài
TK 133
Nhập kho NVl do nhập khẩu
TK: 3333,
33312
TK 133
Thuế nhập khẩu
Thuế GTGT
hàng nhập khẩu
TK 331
Tk 154
Nhập NVL do tự sản xuất,
thuê ngoài gia công
Tk 411
Nhập kho NVL do nhận vốn góp
Tk 711
Nhập kho NVL do được biếu tặng
TK: 621, 627, 641
Nhập kho NVl đã xuất dùng
nhưng không hết
TK: 1388, 1368
Xuất NVl cho vay tạm thời
Tk 1381
NVL thiếu khi kiểm kê
chưa rõ nguyên nhân
TK:111,112,331
Chiếu khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại
Tk 133
Giảm thuế GTGT
hàng mua
TK 222,223
Góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, Cty liên kết
TK811
TK711
Chênh lệch đánh giá tăng
Chênh lệch đánh giá giảm
Tk 222,223
Thu hồi vốn góp vào cơ sơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, Cty liên kết
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phuơng pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho sẽ không được phản ánh một cách thường xuyên liên tục trên Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này chỉ phản ánh trị giá nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày, việc nhập nguyên vật liệu được phản ánh ở TK 611- Mua hàng, cuối kỳ kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho, sử dụng công thức cân đối để tính ra trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho
=
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
-
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình tăng giảm trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu trong kỳ, kế toán sử dụng TK 611- Mua hàng. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ ghi:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ;
- Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa tăng trong kỳ;
Bên Có ghi:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa tồn cuối kỳ;
- Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa giảm trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư, có thể chi tiết theo hai tài khoản cấp 2:
TK 6111- Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 6112- Mua hàng hóa.
Tài khoản 152 cũng được sử dụng, nhưng nó chỉ phản ánh trị giá vốn nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331, …
* Phương pháp kế toán:
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo
Phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 222,223
TK811
Tk 222,223
Thu hồi vốn góp vào cơ sơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, Cty liên kết
TK 611
TK 1381
NVL thiếu khi kiểm kê
chưa rõ nguyên nhân
TK: 151, 152
Kết chuyển NVL tồn đầu kỳ
TK: 111, 112, 331
Nhập kho NVL do mua ngoài
TK: 133
TK: 151, 152
Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ
TK: 111, 112, 331
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại
TK: 133
TK: 621, 627, 641, 642
Trị giá NVL xuất dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Giảm thuế
GTGT hàng mua
TK: 111, 112, 331
TK: 3333, 33312
Nhập kho NVL do nhập khẩu
TK 331
TK133
Thuế nhập khẩu
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 411
Nhập kho NVL do nhận
vốn góp liên doanh
TK 631
Nhập kho NVL được tặng
thuê ngoài gia công
TK 711
Nhập kho NVL do tự chế,
Góp vốn liên doanh vào sơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, Cty liên kết
TK711
Chênh lệch đánh giá tăng
Chênh lệch đánh giá giảm
1.3.3. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Việc sử dụng các sổ kế toán, quy trình ghi chép sổ kế toán nguyên vật liệu còn tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng Hình thức kế toán nào. Hiện nay có bốn hình thức kế toán:
Hình thức Nhật ký- sổ cái;
Hình thức Nhật ký chung;
Hình thức Chứng từ ghi sổ;
Hình thức Nhật ký chứng từ.
Dưới đây xin trình bầy về Hình thức kế toán Nhật ký chung (đây là hình thức kế toán được sử dụng tại đơn vị thực tập).
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo
hình thức nhật ký chung
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Sổ nhật ký chung
Nhật ký mua hàng
Sổ cái TK 152
Bảng kê nhập- xuất- tồn NVL
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu cuối tháng:
Chương II
Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty TNHH sản xuất thương mại
và dịch vụ quảng phát
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát
2.1.1. Lịch sử ra đời, quá trình phát triển Công ty
- Tên Công ty: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát
- Tên giao dịch quốc tế: Quang Phat Menufacturing trading and Service Company Limited.
- Tên viết tắt: Qang Phat MTS Co., LTD
- Trụ sở: Số 77 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- Hà Nội.
- Ngày thành lập: Thành lập ngày 30/09/2002 theo Số đăng ký kinh doanh số 0102006562 do Sở Kế hoạch & Đầu từ Hà Nội cấp.
- Lĩnh vực hoạt động: Buốn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng cơ khí điện máy.
- Mã số thuế: 0101295293
- Vốn điều lệ đăng ký họat động: 600.000.000 đ
Hiện nay mặt hàng sản xuất của Công ty là Vỉ nướng thực phẩm. Đây là sản phẩm được làm từ Tôn lá tráng thiếc và Dây thép mạ kẽm. Thị trường chính tiêu thụ sản phẩm của Công ty là Nhật Bản. Đây là một thị trường “khó tính”, dó đó sản phẩm xuất khẩu sang Nhật phải đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả, … Song sản phẩm Vỉ nướng thực phẩm của Công ty vẫn chiếm lĩnh được thị trường Nhật Bản. Trong những năm qua, doanh thu xuất khẩu bình quân năm ước tính trên một triệu USD. Rõ ràng, tính đến thời điểm này, Công ty mới chỉ trải qua hai năm xây dựng và phát triển, nhưng với thành tích đó đã cho thấy Công ty đang trên đà phát triển mạnh.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
- Mặt hàng Vỉ nướng thực phẩm được sản xuất từ hai loại nguyên vật liệu chính là Tôn lá tráng thiếc và Dây thép mã kẽm. Sau khi trải qua nhiều công đoạn chế tạo khác mới cho ra thành phẩm. Cụ thể gồm các công đoạn:
Cán sóng, đan, chặt, dập, cắt tôn, quay lốc, lồng, ép, bấm. Có một số công đoạn thì thực hiện kế tiếp nhau, nhưng cũng có một số công đoạn thì thưc hiện song song nhau.
- Toàn bộ quy trính sản xuất do các tổ của một Phân xưởng đảm nhận. Có tổ chỉ thực hiện một công đoạn, có tổ thực hiện nhiều công đoạn, cụ thể:
+ Tổ cán sóng: Thực hiện công việc cán các dây thép thành hình “sóng”, sau đó chuyển cho tổ đan;
+ Tổ đan: Thực hiện công việc đan các dây thép đã đựơc cán sóng thành các tấm lưới thép sau đó chuyển cho tổ hoàn thiện.
+ Tổ cắt: Thực hiện công đoạn cắt tôn, quay lốc, dập góc, sau đó chuyển cho tổ hoàn thiện;
+ Tổ hoàn thiện: Thực hiện các công đoạn chặt (chặt các tấm lưới thép đã được đan), dập, lồng, ép và bấm.
- Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình liên tục, kiểu khép kín.
Có thể phác họa toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm Vỉ nướng thực phẩm của Công ty bằng sơ đồ sa...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status