Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trính Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ nay đền năm 2010 - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trính Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ nay đền năm 2010



Phú Thọ được đành giá là tỉnh có tiềm năng du lịchvời khu di tích Đền Hùng nổi tiếng,khu du lịch Đầm Ao Châu,rừng nguyên sinh Xuân Sơn .Những năm gần đay khách sạn nhà hàng phát triển nhanh,GDP chiếm tỷ trọng lớn từ 5,9% năm 1996 tăng lên 7,62% trong năm 2000.Năm 1999 doanh thu từ hai lĩnh vực trên chiếm 84% tổng doanh thu về du lịch .
Thời gian qua khách du lịch đền Phú Thọ chủ yếu bắng đường bộ từ Hà Nội với mục đích là buôn bán,thăm quan,quá cảnh Ngày lưu trú trung bình của khách quốc tế đến thăm Phú Thọ dao động trên dưới một ngày .Khách du lịch nội địa đến Phú Thọ chủ yếu từ Hà Nội ,Hải Phòng,Quảng Ninh mục đích là thăm đền chùa,tham ra các lễ hội truyền thống .
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ước hết giữ gìn , tôn tạo khu di tích lịch sử Đền Hùng , tiến tới phát triển trung tâm du lịch Việt Trì - Đền Hùng để từng bước đưa ngành du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh vào năm 2000 .
II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Phú Thọ thời kỳ 1996-2000.
1.Thực trạng về quy mô và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Phú Thọ .
Đánh giá chung sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong giai đoạn 1996-2000 cho thấy .Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Bảng 1:Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 1996-2000.
Đơn vị :%
Ngành
1996
1997
1998
1999
2000
công nghiệp xây dựng
31.5
33.2
35.0
36.0
36.3
nông ,lâm nghiệp
34.9
33.1
31.6
30.4
29.7
dịch vụ
33.6
33.7
33.4
33.6
34.0
Nguồn :Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ
Bảng 2: Quy mô ngành kinh tế (theo GDP) ở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 1996-2000
Đơn vị :triệu đồng
1996
1997
1998
1999
2000
GDP
2.554.331
2.836.559
3.132.093
3.405.345
3.822.924
công nghiệp xây dựng
805.138
940.850
1.096.711
1.219.751
1.395.589
nông,lâm nghiệp
892.298
939.490
989.262
1.045001
1.142.114
dịch vụ
856.895
955.916
1.046.120
1.140.590
1.285.221
Nguồn :Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ
Qua số liệu của 2 bảng :
-Ngành công nghiệp : tỷ trọng ngành công nghiệp trong giai đoạn này có xu hướng tăng dần ,từ31.5% năm 1996 tăng lên 36.6% năm 2000,tong đó tăng nhanh là các ngành công nghiệp chế biến và xây dựng .quy mô của ngành này cũng tăng đều qua các năm
- Ngành nông nghiệp : Xu hướng giảm nhanh tỷ trọng là đặc điểm rõ nét của công nghiệp trong giai đoạn này ,từ 34.9% năm 1999 giảm xuống còn 29.7% năm 2000 .Nguyên nhân chính là tỷ trọng ngành trống trọt giảm nhanh.tuy nhiêm nhìn váo bảng 2 ta tháy quy mô của ngành này lại có xu hướng tăng lên.
- Ngành dịch vụ: Trong giai đoạn này ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng tương đối ổn định ,có xu hướng tăng nhưng chậm từ 33.6% năm 1996 lên 34%năm 2000.cùng cới xu hướng đó thì quy mô của ngành dịch vụ cũng tăng lên nhưng ở mức chậm .Lý do chính là do ngành này chủ yếu phục vụ sự phát triển của hai ngành trên ,sự gia tăng của ngành này phụ thuộc vào sự gia tăng của hai ngành trên.
Dưới góc độ đóng góp vào GDP của các ngành cho thấy xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn này phù hợp vời xu hướng chung của nền kinh tế cả nước hiện nay,tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ,tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm .
2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh Phú Thọ thời kỳ 1996-2000.
2.1. Những thành tựu đã đạt được .
Giai đoạn 1996-2000, tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi sướng và lãnh đạo, cùng với xu thế của cả nước ,của sự phát triển kinh tế xã hội trong cơ chế thị trường, công nghiệp Phú Thọ đã có bước phát triển những thành tựu như sau:
- Cho đến nay công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đẫ chiếm tỷ trọng lờn hơn sản xuất nông ,lâm nghiệp và dịch vụ .Công nghiệp Phú Thọ đã tạo ra cơ sở ban đầu để trong thời gian tới xây dựng Phú Thọ trở thành tỉnh có cơ cấu công nghiệp -nông ,lâm nghiệp -dịch vụ.
Bảng 3 :Cơ cấu gia trị sản xuất các ngành công nghiệp cấp II.
Đơn vị :%
1996
1997
1998
1999
2000
Ngành
100
100
100
100
100
công nghiệp khai thác mỏ
2.3
2.1
1.8
1.5
1.5
công nghiệp chế biến
97.4
97.1
97.7
98.1
98.1
sản xuất ,phân phối nước
0.3
0.8
0.5
0.4
0.4
Nguồn :Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ
Bảng 4:Quy mô giá trị sản xuất các ngành công nghiệp cấp II (giá 1994).
Đơn vị :triệu đồng
1996
1997
1998
1999
2000
công nghiệp khai thác mỏ
43.139
45.854
43.337
42.119
50.246
công nghiệp chế biến
1.850.778
2.132.304
2.406.895
2.777.337
3.193.776
sản xuất ,phân phối nước
5.671
17.755
13.067
12.508
11.954
Nguồn :Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ
- Bảng 3 và 4 trên đây đã cho thấy thực trạng của vấn đề này là, chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trong giai đoạn này có xu hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu ,ngành công nghiệp hoá chất-phân bón cũng có xu hướng tăng lên .Trong khi đó ,các ngành công nghiệp chế biến và ngành sản xuất vật liệu xây dựng có chiều hướng giảm tỷ trọng .Mặc dù vậy ,sự giảm sút của các ngành này theo chiều hướng tích cực ;hàng loạt các công ty của các khối ngành này phải giải thể do hoạt động kém hiệu quả hay chuyển sang các sản phẩm khác phù hợp hơn.Sự thay thế chuyển hướng vào các sản phẩm mới đang từng bước được khẳng định sẽ góp phần quan trọng và nâng cao vai trò,vị trí của các của các ngành này .
- Trong thời gian qua công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tập trung phát triển các nhóm ngành chủ yếu :
Ngành công nghiệp hoá chất -phân bón :Giai đoạn này ,ngành có xu hướng tăng tỷ trọng .Các ngành tăng nhanh trong nhóm này là ngành sản xuất hoá chất ,sản xuất phân bón;mặc dù như ở trên đã thấy ngành khai khoáng có xu hướng giảm tỷ trọng (nguyên nhân chủ yếu là do các khoáng chất chủ yếu phục vụ cho ngành công nghiệp không còn được khai thác ồ ạt như trước ,đồng thời một số mỏ cạn trữ lượng hay phải đóng cửa vì các lý do xã hội khác). Đặc biệt,trong nhóm ngành này,ngành công nghiệp sản xuất phân bón với việc tận dụng các lợi thế cho ra đời hàng loạt các sản phẩm hoá chất mới như sản phẩm chất tẩy rửa,các loại hoá chất xử lý môi trường, các loại thuốc trừ sâu,trừ cỏ,kích thích sinh trưởng của cây trồng…càng ngày càng làm tăng tỷ trọng cũng như vai trò quan trọng của ngành công nghiệp chế biến đối với nền kinh tế của tỉnh.
Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản: Ngành này có xu hướng giảm tỷ trọng trong khối ngành công nghiệp ,nhưng trong nội bộ ngành này lại có nhiều xu hướng khác nhau: Nếu như ngành chế biến thực phẩm có xu hướng tăng thì các ngành như chế biến lương thực, chế biến gỗ có xu hướng giảm. Trong thời gian này một số sản phẩm mới đã được chế biến tại tỉnh như mì chính( liên doanh mi won), liên doanh đóng hộp, đường rượu, bia…
Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Mặc dù có sự giảm nhanh tỷ trọng của hai ngành sản xuất là xi măng và vôi. Ngành sản xuất gạch, đá ốp lát, tấm lợp vệ sinh, que hàn khung nhôm, vật liệu nhựa thay gỗ…phát triển khá nhanh, đặc biệt các sản phẩm từ đá vôi có tiềm năng phát triển trong tương lai.
Ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu: Tỷ trọng ngành này đặc biệt tăng nhanh do quy mô mở rộng của các công ty dệt may giầy da và một số đáng kể các mặt hàng truyền thống được khôi phục để phục vụ cho xuất khẩu. Mặt khác, ngành này có nguồn nhân lực dồi dào,giá nhân công rẻ là những nhân tố thuận lợi để phát triển. Tuy nhiên, ngành mới chỉ đang phát triển ở hình thức nhận ra công sản xuất là chính. Song sự ra tăng nhanh về số lượng của các cơ sở sản xuất thời gian qua cho thấy tiềm năng phát triển của ngành trong tương lai.
Ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục phát triển cả về số cơ sở sản xuất, lao động, doanh thu và nộp ng...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status