Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận ,vai trò của lợi nhuận trong cơ chế thị trường - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận ,vai trò của lợi nhuận trong cơ chế thị trường



MỤC LỤC
 
Lời nói đầu. 1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận . 2
I/ Nguồn gốc ,bản chất của lợi nhuận . 2
1) Lịch sử phát triển các quan điểm về lợi nhuận. 2
2)Lý luận giá trị thặng dư và lợi nhuận của C.Mác. 4
3) Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư . 8
Chương 2: Vai trò của lợi nhuận trong kinh tế thị trường 12
I ) Kinh tế thị trường ảnh hưởng đến lợi nhuận . 12
II) Vai trò của lợi nhuận trong kinh tế thị trường . 12
1)Lợi nhuận là động lực trong nền kinh tế thị trường . 12
2)Mặt trái của lợi nhuận trong kinh tế thị trường . 14
3)Vai trò của nhà nước . 15
Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam . 16
I)Thực trạng vai trò của lợi nhuận ở nước ta . 16
1)Trước năm 1986: 16
2)Từ năm 1986 đến nay : 16
II)Một số giải pháp nâng cao vai trò của lợi nhuận để phát triển kinh tế xã hội . 17
Kết luận 19
Tài liệu tham khảo : 20
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

phí .Chi phí là những phí tổn phải chịu khi sản xuất ra hàng hoá và dịnh vụ , doanh thu là số tiền kiếm được qua việc bán hàng hoá và dịch vụ đó . Họ mong muốn chi phí đầu vào thấp nhất bán hàng hoá với giá cao nhất nhằm táI sản xuất mơ rộng không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất ,củng cố vị trí của mình trên thị trường .Ngày nay khoa học kỹ thuật rất phát triển ,họ không đầu tư nhiều vốn để thuê công nhân ,họ đầu tư vào máy móc ,dây chuyền công nghệ .Việc áp dụng rộng rãi máy móc hiện đại làm cho nhiều người cho rằng lợi nhuận là do máy móc tạo ra .Ta cần khẳng định một điều rằng :Máy móc dù hiện đại bao nhiêu cũng chỉ là một sản phẩm của con người vẫn cần có con người điều khiển ,giám sát .Việc áp dụng công nhgệ hiện đại giúp các nhà tư bản thu được lợi nhuận siêu ngạch ,thực chất đó là sự phân phối lại giá trị thặng dư trên toàn xã hội .Mọi hãng kinh doanh đều phải bán hàng hoá của mình theo giá thị trường ,nên nhà tư bản nào có công nghệ hiện đại hơn sẽ thu được nhiều lợi nhuận siêu ngạch hơn .Lợi nhuận siêu ngạch mà nhà tư bản này thu được là do phần lợi nhuận của nhà tư bản khác mất đi mà thôi .Nế mọi nhà tư bản đều trang bị máy móc hiện đại như nhau thì phần lợi nhuận siêu ngạch này sẽ mất đi và làm giảm thu nhập của nhà tư bản .Điều này làm cho công nghệ được cải tiến ,ngày càng hiện đại và lạI tạo ra lợi nhuận siêu ngạch rồi lạI dẫn đến cạnh tranh làm triệt tiêu lợi nhuận siêu ngạch .Quá trình này diễn ra liên tục nối tiếp nhau.Nguồn gốc của lợi nhuận hay lợi nhuận siêu ngạch chính là giá trị thặng dư do lao động của công nhận sáng tạo ra ,cả công nhân làm việc trong lĩnh vực tri thức (họ dùng tri thức của mình tạo ra công nghệ mới .Giá trị thặng dư ấy bị nhà tư bản chiếm đoạt đúng như C.Mác đã chứng minh.
2)Lý luận giá trị thặng dư và lợi nhuận của C.Mác.
a)Sự tạo ra giá trị thặng dư .
Giá trị thặng dư : C.Mác là người đầu tiên đưa ra lý luận về giá trị thặng dư một cách có hệ thống ,rõ ràng ,đầy đủ . Định nghĩa :giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra so với giá trị ứng trước . Giá trị thặng dư bị nhà tư bản chiếm không .Nó được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước và nó mang hình thức chuyển hoá là lợi nhuận .Trong nền sản suất hàng hoá dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất .Giá trị sử dụng được sản xuất vì nó có thể đem đi trao đổi .Nhà tư bản sản xuất ra hàng hoá có giá trị trao đổi ,Hàng hoá đó có giá trị lớn hơn tổng giá trị những tư liệu sản xuất và giá trị sức lao động nhà tư bản bỏ ra để mua .Giả sử để sản xuất ra 10 kg sợi từ 10 kg bông ,để làm được nhà tư bản phải thuê công nhân làm việc trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2000 đ ,giá trị sức lao động của công nhân là 1000 đ/1giờ .Trong quá trình sản xuất bông chuyển hoá hoàn toàn thành sợi .Nừu công nhân làm việc 6 giờ một ngày thì không tạo ra giá trị thặng dư nhưng nhà tư bản bắt công nhân làm việc 8 giờ một ngày , tiền nhà tư bản mua bông là 20000 đ.Vởy thì toàn bộ chi phí sản xuất là : 20000 +2000 + 6000 =28000 .Giá trị của sản phẩm mới là :20000 +2000 + 8000=30000 . Như vậy 28000 ứng trước chuyển hoá thành 30000 ,đem lại giá trị thặng dư là 2000 đ.Tiền đã chuyển hoá thành tư bản .Phần giá trị mới dôi ra so với so với giá trị lao động gọi là giá trị thặng dư . Để tiến hành sản xuất nhà tư bản phảI ứng tiền ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động ,nghĩa là biến tiền tệ thành các yếu tố của quá trình sản xuất . Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư .Trong quá trình sản xuất giá trị tư liệu sản xuất chuyển dần vào sản phẩm ,chúng được bảo tồn không có sự thay đổi về lượng và chuyển vào sản phẩm mởitong quá trình sản xuất .Bộ phận tư bản này gọi là tư bản bất biếnvà được ký hiệu là C Bộ phận tư bản tồn tạI dưới hình thức sức lao động trong quá trình sản xuất nó có sự thay đổi về lượng ,tăng lên về số lượnh giá trị ,vì đặc đIểm của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là khi được đem tiêu dùng thì nó tạo ra một số lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó – gọi là tư bản khả biến ,ký hiệu là V . Việc phân chia này vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động của công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không . Lợi nhuận được xem như toàn bộ tư bản ứng trước đẻ ra ,chính đIều này đã che dấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa . nhờ sự phân chia tư bản ứng trước thành tư bản cố định và lưu động mà C.Mác đã chỉ ra nguồn gốc của giá trị thặng dư là bộ phận tư bản khả biến tồn tạI dưới hình thức sức laođộng (chân tay và trí óc ).
b ) Lợi nhuận , tỷ suất lợi nhuận , những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận .
Giá trị của hàng hoá sản xuất trong xã hội tư bản chủ nghĩa ,bao gồm ba bộ phận C , V và m(giá trị thặng dư ) . Gọi G : là giá trị hàng hoá thì : G = C + V + m . Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là C + V =K => G = K + m . Khi c và v chuyển thành k thì số tiền nhà tư bản thu được trội hơn so với chi phí sản xuất . Số tiền đó được quan niệm là sự tăng lên của toàn bộ tư bản ứng trước và được gọi là lợi nhuận , ký hiệu là p .nếu hàng hoá bán đúng giá trị thì G = k + m sẽ chuyển thành G = k + p . nhìn bề ngoàI dường như với lượng tư bản ứng trước , nhà tư bản thu được lợi nhuận ,tức là lợi nhuận do toàn bộ tư bản ứng trước tạo ra . Khi p = m , sự khác nhau giữa chúng ở chỗ khi nói giá trị thặng dư là hàm nghĩa so sánh với tư bản khả biến (v) ; còn khi nói lợi nhuận hàm ý so sánh với tư bản ứng trước (c + v). Thực chất lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư . Nguồn gốc của lợi nhuận chính là giá trị thặng dư do lao động sống của công nhân làm thuê tạo ra . Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư . Trong thực tế lợi nhuận và giá trị thặng dư không trùng khớp với nhau .Lợi nhuận có thể nhỏ hơn hay lớn hơn giá trị thặng dư ,vì nó phụ thuộc vào giá bán của hàng hoá đó trên thị trường do quan hệ cung cầu quyết định . Nhưng trên phạm vi toàn xã hội tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư .
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước , ký hiệu là p’. p’ = (m /(c+v) )x100% . tỷ suất giá trị thặng dư m’ tính theo công thức m’ = (m/v)x100% . Xét về mặt lượng p’ luôn nhỏ hơn m’.Xét về bản chất ,p’ nói lên mức độ doanh lợi của tư bản đầu tư và chỉ cho các nhà tư bản thấy đầu tư vào ngành nào có lợi hơn .còn m’ biểu hiện mức độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê .
Với m’ càng lớn thì p’ càng lớn có nghĩa công nhân lao động làm thuê bị bóc lột càng nhiều ,nhà tư bản càng thu được nhiều lợi nhuận . tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp tuỳ từng trường hợp vào nhiều nhân tô khách quan như tỷ suất giá trị thặng dư ,sự tiết kiệm tư bản bất biến ,cấu tạo hữu cơ của tư bản , tốc đọ chu chuyển của tư bản.
c) Tỷ suất lợi nhu
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status