Điều trị lỗ tiểu thấp - pdf 19

Download miễn phí Điều trị lỗ tiểu thấp



Hiện nay kỹ thuật Snodgrass được sử dụng cho điều trị lỗ tiểu thấp thể trước đang
chiếm ưu thế gần như tuyệt đối. Gần đây kỹ thuật nầy đang được áp dụng cho những
trường hợp mổ lại và lỗ tiểu thấp thể sau. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nầy nhằm
đánh giá kết quả kỹ thuật Snodgrass trong những trường hợp mổ lại và mổ thì 2 tức là
những trường hợp đ được mổ làm thẳng dương vật trước đó (dương vật cong nặng
không thể áp dụng cho phẫu thuật một thì).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả kỹ thuật Snodgrass trong những trường hợp mổ lại và mổ
thì 2.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: kỹ thuật Snodgras được thực hiện ở những
trường hợp lỗ tiểu thấp đã được điều trị thất bại trước đó (niệu đạo bung hòan tòan
hay lỗ rò lớn) hay đã được làm thẳng niệu đạo ở lần mổ trước.
Kết quả: từ tháng 6-2006 đến tháng 8-2007 có 37 trường hợp được điều trị bằng kỹ
thuật Snodgrass trong mổ thì 2 và mổ lại gồm 21 trường hợp mổ thì 2 và 16 mổ lại.
Những trường hợp mổ thì 2 có lỗ sáo tất cả ở thể sau và những trường hợp mổ lại có
lỗ sáo ở thể giữa và thể trước. Kết quả sau 6 tháng trong 21 trường hợp mổ thì 2 có 5
rò niệu đạo và 1 hẹp lỗ sáo, 16 trường hợp mổ lại có 2 rò niệu đạo và 2 hẹp lỗ sáo.
Biến chứng chung là 27%.
Kết luận: Phẫu thuật Snodgrass áp dụng tốt cho mổ lại và mổ thì 2, ngòai kết quả về
thẩm mỹ, tỉ lệ biến chứng cũng chấp nhận được.
ABSTRACT
SNODGRASS TECHNIQUE USING IN THE REOPERATIVE AND THE
SECOND STAGE HYPOSPADIAS REPAIR
Le Tan Son* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 218 –
221
Object: to evaluate the results of Snodgrass technique using in the reoperation and
the second stage cases.
Materials and methods: all the patients with hypospadias in whom repair had failed
and with the first stage had been done.
Results: from 6-2006 to 8-2007 at the Children Hospital N.1 there were 37 patients
underwent Snodgrass repair including 21 cases of second stage and 16 of reoperation.
All of the second stage patients had the meatus at posterior shaft or penoscrotal
junction, the reoperative patients had the meatus at anterior or middle shaft. After 6
months there were 5 fistulas and 1 meatal stenosis in the second stage patients, 2
fiatulas and 2 meatal stenosis in the redo cases. Common complication was 27%.
Conclusions: The Snodgrass procedure is a viable option for the treatment of
previous failed hypospadias repair and for the second stage repair. In addition to the
cosmetic results, the complication rate is acceptable.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay kỹ thuật Snodgrass được sử dụng cho điều trị lỗ tiểu thấp thể trước đang
chiếm ưu thế gần như tuyệt đối. Gần đây kỹ thuật nầy đang được áp dụng cho những
trường hợp mổ lại và lỗ tiểu thấp thể sau. Chúng tui tiến hành nghiên cứu nầy nhằm
đánh giá kết quả kỹ thuật Snodgrass trong những trường hợp mổ lại và mổ thì 2 tức là
những trường hợp đ được mổ làm thẳng dương vật trước đó (dương vật cong nặng
không thể áp dụng cho phẫu thuật một thì).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật lỗ tiểu thấp thất bại (bung, lỗ rò lớn gần khấc quy
đầu không thể vá rò) hay đã được mổ thì 1 làm thẳng dương vật trước đó có kèm
hay không bằng mảnh ghép bì(Error! Reference source not found.).
Tiền cứu có can thiệp lâm sàng thời gian từ tháng 04 năm 2006 đến tháng 08 năm
2007 tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Kỹ thuật: sau khi xẻ dọc sàn niệu đạo và cuốn ống theo Snodgrass, dùng dartos dương
vật hay dartos bìu phủ lên niệu đạo tân tạo.
KẾT QUẢ
Có 37 trường hợp lỗ tiểu thấp được phẫu thuật theo phương pháp Snodgrass trong mổ
thì hai và mổ lại tại bệnh viện Nhi Đồng I, các dữ kiện đựơc ghi nhận như sau:
+ Tuổi
* 21 trường hợp phẫu thuật thì 2
- Tuổi nhỏ nhất 18 tháng
- Tuổi lớn nhất 13 tuổi
- Tuổi trung bình 6,14 ± 3,43 tuổi
* 16 trường hợp phẫu thuật lại
- Tuổi nhỏ nhất là 3 tuổi
- Tuổi lớn nhất là14 tuổi
- Tuổi trung bình 6,25 ± 3,29 tuổi
+ Vị trí lỗ tiểu:
- 21 trường hợp phẫu thuật thì 2 vị trí lỗ tiểu 100% là ở thể sau
- 16 trường hợp phẫu thuật lại
 Vị trí lỗ tiểu ở thể trước: 7 trường hợp (chiếm 44%)
 Vị trí lỗ tiểu ở thể giữa: 9 trường hợp (chiếm 56%)
+ Tình trạng sàn niệu đạo:
* Trong 16 trường hợp phẫu thuật lại:
- Số lần phẫu thuật thất bại trước đó nhiều nhất là 2 (4 trường hợp, chiếm 25%, gồm 3
Snodgrass và 1 onlay) ít nhất là 1 (12 trường hợp, chiếm 75% gồm 4 Duplay, 6
Snodgrass và 2 không rõ kỹ thuật).
- Số trường hợp chưa rạch sàn niệu đạo trước đó là 8 (chiếm 50%), đã rạch sàn niệu
đạo trước đó là 4 (chiếm 25%) và không rõ là 4 (chiếm 25%) do bệnh nhân đến từ
bệnh viện khác hay mất giấy ra viện.
* Trong 21 bệnh nhân ở nhóm phẫu thuật thì 2: lúc ban đầu tất cả đều bị cong dương
vật nặng và được làm thẳng dương vật ở thì 1 bằng:
- Tạo sàn niệu đạo đơn giản bằng vạt da quy đầu và dương vật chuyển từ trên xuống
(2 trường hợp).
- Mảnh ghép bì (19 trường hợp).
Cả hai nhóm đều có sàn niệu đạo mềm mại, khoẻ mạnh.
Tất cả các bệnh nhân đều được dùng dartos dương vật để che phủ niệu đạo mới, riêng
ở nhóm phẫu thuật thì 2 bệnh nhân được dùng cả hai lớp dartos dương vật và dartos
bìu.
+ Chiều dài niệu đạo tạo hình:
Nhóm mổ lại: 2,16 cm ± 0,65
Nhóm mổ thì 2: 4,95 cm ± 0,74
+ Kết quả sau 6 tháng:
Thương
tổn
Số
bệnh
nhân
Rò niệu
đạo
Hẹp lỗ
tiểu
Biến
chứng
chung
Phẫu
thuật lại
16 2
(12,5%)
2
(12,5%)
4 (25%)
Phẫu
thuật thì 2
21 5 (24%) 1 (5%) 6 (29%)
Tổng
cộng
37 7 (19%) 3 (8%) 10 (27%)
Nhận xét:
Có 10 bệnh nhân bị biến chứng, trong đó có 3 bệnh nhân bị biến chứng kết hợp hẹp lỗ
tiểu dẫn đến rò niệu đạo.
Tỷ lệ biến chứng chung cho 2 loại phẫu thuật là 27%.
Tỷ lệ biến chứng cho loại phẫu thuật thì 2 là 29%; biến chứng của phẫu thuật lại
là 25%; không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (Fisher với P=0,3).
BÀN LUẬN
Trước 1994, khi đề cập đến điều trị lỗ tiểu thấp thì các phương pháp được nêu lên
hàng đầu là Duplay, Mathieu, Koff cho thể trước và hầu như duy nhất là Duckett cho
thể sau. Từ khi kỹ thuật Snodgrass được giới thiệu thì phương pháp nầy nhanh chóng
được áp dụng rộng rãi. Cũng như kỹ thuật tạo hình niệu đạo với vạt da quy đầu ngang
có cuống của Duckett (transversal prepucial island flap), mới đầu phẫu thuật
Snodgrass chỉ được thực hiện ở thể trước(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.) nhưng hiện nay kỹ thuật này dần dần được mở rộng ra cho những trường hợp
thể sau và hầu như thay thế hòan tòan kỹ thuật Mathieu trong những trường hợp mổ
lại, riêng đối với những trường hợp mổ thì 2 thì gần như là lựa chọn duy nhất(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Thật ra Snodgrass là phẫu thuật được phát hiện một cách tình cờ và trường hợp đầu
tiên là ca mổ lại khi tác giả nhận được một trường hợp đã được điều trị thất bại, không
còn da và qui đầu thì không đủ lớn. Để tạo hình niệu đạo tác giả phải rạch dọc theo
đường giữa nhằm mở rộng niệu đạo mới có thể cuốn ống được theo kỹ thuật
Duplay(Error! Reference source not found.).
Theo Borer, có nhiều yếu tố góp phần vào sự thành công và sự ưa chuộng của kỹ
thuật Snodgrass. Những yếu tố nầy gồm sự cung cấp máu dồi dào của...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status