Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Kiên Giang - pdf 20

Download miễn phí Luận văn Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Kiên Giang



MỤC LỤC
 
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: VAI TRÒ CỦA KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở TỈNH KIÊN GIANG 5
1.1. Nhận thức lý luận thực tiễn về kinh tế nông nghiệp và vai trò của kinh tế nông nghiệp 5
1.1.1. Vậy thế nào là nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp 6
1.1.2. Vấn đề nông nghiệp trong một số lý thuyết kinh tế 7
1.1.3. Kinh nghiệm về phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số nước trên thế giới 12
1.2. Vai trò kinh tế nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế nói chung và ở tỉnh Kiên Giang 18
Chương 2: THỰC TRẠNG KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở KIÊN GIANG NHỮNG NĂM QUA VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT 23
2.1. Đặc điểm tự nhiên - xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Kiên Giang 23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội ở tỉnh Kiên Giang 23
2.1.2. Đặc điểm kinh tế nông nghiệp của tỉnh Kiên Giang 33
2.2. Thực trạng kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Kiên Giang 38
2.2.1. Thực trạng kinh tế nông nghiệp trước đổi mới 38
2.2.2. Thực trạng kinh tế nông nghiệp những năm gần đây 40
2.2.3. Một số yếu kém cần khắc phục 49
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH KIÊN GIANG 53
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế nông nghiệp trong những năm tới 53
3.1.1. Phương hướng bố trí sản xuất và hướng phát triển của một số cây, con chủ yếu 53
3.1.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa theo cơ chế thị trường 62
3.1.3. Phương hướng phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 66
3.1.4. Thực hiện hướng phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với văn hóa xã hội nông dân, nông thôn 67
3.1.5. Phát triển nền nông nghiệp vững bền sinh thái 69
3.2. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Kiên Giang 70
3.2.1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần để phát triển kinh tế nông nghiệp 71
3.2.2. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp, nông thôn 72
3.2.3. Đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông, thủy sản 74
3.2.4. Thực hiện những chính sách kinh tế lớn đối với nông nghiệp, nông thôn 77
3.2.5. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp 88
Kết luận 93
Danh mục tài liệu tham khảo 95
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g 2,36 tấn/ha.
Sản xuất mía:
Cây mía phát triển khá nhanh và tương đối ổn định, diện tích tăng từ 4.485 ha năm 1990 lên 9.545 ha năm 1998. Ưu thế trong sản xuất mía ở Kiên Giang là đã hình thành vùng chuyên canh tập trung, mùa vụ thu hoạch dài. Hạn chế chính là năng suất và trữ lượng đường còn thấp.
Sản xuất khóm:
Phát triển nhanh trong thời kỳ 1985 - 1987, sau đó chững lại và giảm nghiêm trọng trong thời kỳ 1991 - 1995. Nguyên nhân chính là bị khủng hoảng thị trường tiêu thụ. Từ năm 1996 đến nay phát triển tương đối ổn định, chất lượng khóm rất tốt, ưu thế cạnh tranh khá cao. Nhưng muốn phát triển ổn định lâu dài cần tạo được thị trường tiêu thụ ổn định các sản phẩm công nghiệp từ dứa.
Chăn nuôi:
Tỉnh có lợi thế về nguồn lao động và nguồn thức ăn dồi dào, kể cả nguồn thức ăn giàu chất đạm, nhưng chăn nuôi tuy có phát triển nhưng còn chậm và chưa ổn định, chủ yếu theo hướng tự phát, chất lượng sản phẩm và khả năng sản xuất hàng hóa còn thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản xuất nông nghiệp. Nguyên nhân chính là chưa tạo được thị trường tiêu thụ lớn và ảnh hưởng các yếu tố lũ - phèn - mặn.
* Đàn bò trong vài năm gần đây có tăng nhưng tổng đàn năm 1998 chỉ bằng 64% năm 1990. Đàn trâu giảm nhanh, tổng đàn năm 1998 chỉ bằng 34% năm 1990.
* Đàn heo phát triển với tốc độ chậm, năm 1998 đạt quy mô tổng đàn 220.233 con, bình quân 1 ha đất nông nghiệp chỉ có 0,57 heo, bình quân 1 hộ nông nghiệp chỉ nuôi 0,9 đầu heo. Đây là mức thấp so với trung bình toàn đồng bằng sông Cửu Long.
* Đàn gia cầm phát triển khá, tốc độ tăng tổng đàn bình quân hàng năm khoảng 4 - 5%.
Lâm nghiệp:
- Trồng rừng và bảo vệ rừng được quan tâm đầu tư, đến cuối năm 1998 trong tổng số 165.800 ha đất quy hoạch lâm nghiệp đã có 101.070 ha rừng, bằng 61% diện tích. Từ năm 1990 đến năm 1998 bằng nguồn vốn chương trình 327 và liên doanh Kiên Tài, đã trồng 30.712 ha rừng (trong đó chương trình 327 là 15.444 ha, liên doanh Kiên Tài 15.268 ha), chăm sóc 15.052 ha, phục hồi 3.500 ha... công tác bảo vệ rừng ngày càng chặt chẽ làm giảm diện tích cháy rừng hàng năm.
- Riêng liên doanh Kiên Tài, cho đến nay tỉnh đã cấp quyền sử dụng đất là 39.399 ha, trong đó trừ đất nhà nước thu hồi để đào kênh T4, T5, T6 là 208,7 ha, còn lại 39.191 ha. Qua 8 năm hoạt động, đã đạt kết quả như sau:
- Đất trong khu vực đã trồng rừng: 24.544 ha
Trong đó:
+ Đất trồng rừng: 23.819 ha
+ Đất xây dựng kênh mương, xưởng cơ khí, bến bãi: 626 ha
- Đất đã lên líp nhưng chưa trồng rừng: 1.098 ha
- Đất chưa đầu tư sử dụng: 13.549 ha
+ Đất than bùn: 5.677 ha
+ Đất lung, rạch: 1.142 ha
+ Đất chưa đầu tư: 4.146 ha
+ Đất tràm tự nhiên: 2.583 ha
- Theo kết quả điều tra đánh giá rừng bạch đàn công ty Quốc tế Kiên Tài của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kiên Giang, đã đi đến kết luận như sau:
Rừng có sự tăng trưởng tốt về chiều cao (H.2m/năm) và đường kính (D>2cm/năm), nhưng năng suất rừng rất thấp ở hầu hết các tuổi trồng, nguyên nhân chính là tỷ lệ sống của cây trồng rất thấp và tuổi rừng càng tăng thì tỷ lệ sống càng thấp. Năng suất rừng bằng 48% năng suất dự kiến trong dự án đầu tư.
- Theo khảo sát bổ sung thực địa và điều tra nhân dân trong vùng cho thấy: ngoài những tồn tại trên còn có các tồn tại khá nghiêm trọng khác là cháy rừng, sâu đục thân và nạn chuột từ trong rừng tràm ra phá lúa của dân khá nặng.
- Qua khảo sát bạch đàn trồng trong phạm vi đất đai của Quân khu 9 cũng cho kết quả tương tự. Trên khu vực bạch đàn cháy đã trồng thử lúa và đã cho kết quả tốt trên cả hai vụ lúa Đông xuân và Hè thu, nên trong vài năm qua đã mạnh dạn chuyển sang trồng lúa và cũng đã thành công trong phạm vi trên 4.000 ha tại các khu vực ven kênh Tám Ngàn, T5, T6 của Lâm trường 422 và 2.750 ha ven kênh T3, T4 của Trung đoàn 33.
Thủy sản:
Thủy sản là một trong những thế mạnh của tỉnh, phát triển tương đối nhanh chóng trong thời kỳ 1990 - 1995, tốc độ tăng giá trị tăng thêm bình quân hàng năm đạt gần 14%. Thời kỳ 1996 - 1998 phát triển có xu hướng chậm lại, tốc độ tăng giá trị tăng thêm tăng bình quân hàng năm chỉ đạt 4,4%. Giá trị tăng thêm thủy sản (theo giá năm 1994) tăng từ 230 tỷ đồng năm 1990 lên 441,8 tỷ đồng năm 1995 và 503,2 tỷ đồng năm 1998. Giá trị tăng thêm ngành thủy sản chiếm 12 - 14% GDP khu vực nông thôn.
Khai thác hải sản:
- Ngành khai thác hải sản đã được đầu tư đáng kể về phương tiện khai thác theo hướng công suất lớn vươn ra khai thác ngoài khơi. Số lượng tàu thuyền năm 1998 là 7.120 chiếc với tổng công suất 479.475 CV, gấp 2,85 lần tổng công suất năm 1990. Công suất trung bình là 67CV/tàu. Cao gấp 3 lần mức bình quân chung trong toàn quốc và bằng 2,7 lần so với năm 1990.
Sản lượng khai thác tăng bình quân hàng năm 7,3% năm 1998 đạt 210.100 tấn, tăng trên 40.000 tấn so với năm 1995 và 107.600 tấn so với năm 1990. Tuy nhiên, do tỷ lệ tàu thuyền có công suất < 20 CV còn chiếm gần 50%, tình trạng khai thác gần bờ, phương tiện cào bờ xiệp mé và các hình thức khai thác đang làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản. Hiệu quả khai thác thủy sản trong những năm gần đây giảm sút. Các hình thức hợp tác, liên doanh liên kết trong khai thác chưa phát triển.
Nuôi trồng:
- Nuôi trồng những năm qua phát triển đa dạng nhưng hiệu quả chưa cao. Diện tích nuôi tôm tăng nhanh nhưng chủ yếu theo hướng tự phát, tình trạng nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch vẫn còn. Địa bàn nuôi tôm tập trung chủ yếu ở vùng ven bán đảo Cà Mau, Hòn Đất, Kiên Lương, Hà Tiên. Năm 1998 diện tích nuôi tôm là 9.922 ha, năng suất còn thấp: bình quân đạt từ 150 kg - 220 kg/ha, sản lượng 1.120 tấn
- Nuôi sò huyết tập trung chủ yếu ở ven biển An Biên, An Minh. Diện tích nuôi khá ổn định, nhưng năng suất có xu hướng giảm. Năm 1998 diện tích 960 ha, sản lượng 4.316 tấn.
- Nuôi ngọc trai bước đầu đã có kết quả, có hai liên doanh Việt - Nhật và Việt - úc tiến hành nuôi thử nghiệm và sản xuất tại biển Phú Quốc. Đến nay liên doanh Việt - Nhật đã giải thể do công ty làm ăn thua lỗ ở nước Nhật.
- Nuôi cá ruộng từng bước được khôi phục và phát triển, năm 1998 diện tích nuôi cá ruộng đạt 11.281 ha gấp 3 lần năm 1995, sản lượng đạt 2.241 tấn, năng suất bình quân 200 kg/ha. Ngoài ra còn có hình thức nuôi cá trong rừng nhưng quy mô còn nhỏ và năng suất thấp, năm 1998 diện tích 5.000 ha và sản lượng 577 tấn.
Dịch vụ hậu cần nghề cá:
- Trong những năm qua chủ yếu sử dụng cảng cá hiện có như cảng An Thới, Tắc Cậu, Ba Hòn, Dương Đông... gần đây xây dựng cảng cá Thổ Châu đã đưa vào sử dụng. Hiện nay cảng cá Nam Du đang được xây dựng, cảng cá An Thới và Tắc Cậu mới được thi công cuối năm 1998. Các cảng cá khác đang lập dự án huy động vốn được xây dựng trong năm tới.
- Các dịch vụ khác như đại lý cung cấp xăng dầu, ngư lưới cụ, nước đá... được phân bổ rải rác ở các vùng ven biển, hải đảo để cung ứng cho khai thác thủy sản. Trong đó khu vực được tập trung lớn và có quy mô là Rạch Giá và Phú Quốc.
Công nghiệp và chế biến nông hải sản:
Hướng vào khai thác các thế mạnh của tỉnh như: ch
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status