Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Kiểm nghiệm thuốc bằng phương pháp sinh học - pdf 20

Download miễn phí Chuyên đề Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Kiểm nghiệm thuốc bằng phương pháp sinh học



• Pha chếmôi trường từhỗn hợp bột môi trường chếsẵn:
ởnhiều nước trên thếgiới có các loại môi trường dưới dạng bột khô chứa
đầy đủcác thành phần theo yêu cầu, các môi trường này được làm từnguyên
liệu, hoá chất tinh khiết nên chất lượng môi trường đảm bảo và ổn định. Khi
làm thí nghiệm môi trường được pha với nước theo tỷlệquy định, nhưng
phải dùng nước mới cất hay nước loại chất khoáng, trung tính đểpha chế.
Nếu bột môi trường đã cũcần kiểm tra lại pH sau khi làm môi trường.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iêm nếu ghi trên nhãn “không có chất gây sốt” hay có thể tích từ 15ml trở
lên cũng phải thử chất gây sốt.
• Động vật thí nghiệm:
Thí nghiệm được thực hiện trên thỏ trưởng thành, khoẻ mạnh, đực hay
cái ( không có thai) nặng từ 1,5kg trở lên, có thể dùng lại thỏ đã thử chất gây
sốt nhưng phải cho nghỉ 2 ngày (nếu lần thử trước âm tính) hay 14 ngày
(nếu lần thử trước dương tính), không dùng lại thỏ đã thử các thuốc gây dị
ứng.
Thỏ được nuôi đầy đủ với các chất kháng sinh. Nhiệt độ nhà chăn nuôi và
phồng thí nghiệm không chênh lệch nhau quá 3oC. Trong 3 ngày trước ngày
thí nghiệm , thỏ được lấy nhiệt độ mỗi ngày 3 lần vào buổi sáng, mỗi lần
cách nhau 1 giờ. Khi đo nhiệt độ, để sâu nhiệt kế 5 cm trong trực tràng thỏ,
thời gian tối thiểu 5 phút.
Chỉ dùng thỏ có nhiệt độ nằm trong khoảng 38 - 39,8oC. Trong thời gian
lấy nhiệt độ không cho thỏ ăn, nhưng có thể cho uống nước. Những con thỏ
có sự chênh lệch nhiệt độ giữa các lần đo trong ngày ≥0,6OC không được
dùng để thí nghiệm.
• công cụ thí nghiệm:
Các công cụ thuỷ tinh như bơm tiêm, kim tiêm phải được rửa sạch và
khử trùng 250oC trong 30 phút hay 200oC trong 1 giờ. Nhiệt kế phải có độ
chính xác ± 0,1oC. Dùng các nhiệt kế có đường kính nhỏ để không gây kích
ứng mạnh.
• Phương pháp tiến hành:
Thí nghiệm được thực hiện trên 3 thỏ có nhiệt độ khác nhau không quá 1oC
Lấy nhiệt độ ban đầu:
Trước khi tiêm chất thử, lấy nhiệt độ thỏ 2 lần, mỗi lần cách nhau 30 phút.
Hai nhiệt độ này không được chênh nhau quá 0,2oC. Nhiệt độ ban đầu là
trung bình cộng của 2 lần đo.
Tiêm thuốc:
Liều lượng và cách xử lý mẫu được quy định trong từng chuyên luận. Thể
tích tiêm nói chung nằm trong khoảng 0,5 – 10ml cho 1kg thỏ. Đối với các
dung dịch nhược trương cần đẳng trương hoá bằng NaCl đã được vô trùng.
Tốc độ tiêm từ 4- 6ml /phút, Thời gian tiêm không dài quá 4 phút. Nếu thể
tích tiêm lớn phải làm nóng dung dịch lên 38oC trước khi tiêm.
Theo dõi nhiệt độ thỏ ở những khoảng thời gian ít nhất 30 phút trong
3 giờ sau khi tiêm. Nhiệt độ tăng của thỏ là hiệu số giữa nhiệt độ tối đa sau
khi tiêm thuốc và nhiệt độ ban đầu.
• Đánh giá kết quả:
Nếu không có thỏ nào tăng nhiệt độ bằng hay lớn hơn 0,6oC hay
tổng nhiệt độ của 3 thỏ nhỏ hơn hay bằng 1,4oC thì chế phẩm thử đạt yêu
cầu.
Nếu một thỏ trở lên tăng nhiệt độ bằng hay lớn hơn 0,6oC hay tổng
tăng nhiệt độ của 3 thỏ > 1,4oC thì phải thử lại trên 5 thỏ khác.
Nếu 4 thỏ trở lên trong 8 con của hai lần thí nghiệm tăng nhiệt độ
≥0,6oC, hay nếu tổng số tăng nhiệt độ của 8 con > 3,7oC thì chế phẩm coi
như không đạt yêu cầu thử chất gây sốt.
Phương pháp thử trên động vật còn được áp dụng để kiểm nghiệm nhiều loại
dược phẩm có tính chất đặc biệt: Định lượng các hormon, corticotropin
(ACTH), insulin, adrenalin, định lượng heparin, vitamin Động vật, Oxytcin,
digitalin và các chế phẩm chứa glucosid chứa tim. Kiểm tra độ an toàn và
hiệu lực của vaccine…
III. KIỂM NGHIỆM THUỐC BẰNG CÁC PHÉP THỬ VI SINH VẬT
III.1. Đại cương về vi sinh vật
Vi sinh vật là những cơ thể sống có kích thước rất nhỏ mà mắt thường
không nhìn thấy được. Nếu cần quan sát hình dạng của chúng phải dùng
kính hiển vi. Trong tự nhiên, vi sinh vật tồn tại rất phong phú và đa dạng,
chúng đóng vai trò tích cực vào vòng tuần hoàn vật chất. Nhiều loại vi sinh
vật được ứng dụng trong các lĩnh vực y tế, công nghiệp, nông nghiệp như
các vi sinh vật có khả năng lên men rượu, sinh tổng hợp kháng sinh, vitamin,
acid amin, vi sinh vật cố định đạm ở thực vật …
Trong quá trình hoạt động sống, bên cạnh những đặc tính có ích, vi sinh
vật cũng gây nhiều tác hại cho người, động vật, thực vật như: làm biến đổi
chất lượng thuốc, hỏng thực phẩm, một số có khả năng gây bệnh hay sinh
độc tố có hại.
Để phục vụ cho việc kiểm nghiệm thuốc bằng các thử nghiệm vi sinh vật,
ta cần tìm hiểu một số đặc điểm chính của hai nhóm vi sinh vật là vi khuẩn
và vi nấm.
III.1.1. Vi khuẩn (Bacteria)
• Đặc điểm:
Vi khuẩn là những vi sinh vật đơn bào có cấu tạo tế bào tiền nhân
(Procaryote), có kích thước rất nhỏ. Đường kính tế bào phần lớn thay đổi
trong khoảng 0,2- 2,0 μm, chiều dài từ 2- 8 μm. Vi khuẩn có nhiều hình
dáng khác nhau như hình cầu, hình que, xoắn, dấu phẩy. Vi khuẩn chỉ sinh
sản vô tính, một số tạo bào tử. Mỗi tế bào vi khuẩn chỉ có một bào tử. Một
số vi khuẩn có khẳ năng di động nhờ sự có mặt của một hay nhiều lông
(flagella)
• Phân loại:
Việc phân loại vi khuẩn rất phức tạp, phải dựa nhiều vào đặc điểm, hình
thái, sinh lý, sinh hoá để chia vi khuẩn thành các họ, chi , loài khác nhau.
Với mục đích phục vụ cho công tác kiểm nghiệm thuốc, ta không đi sâu vào
nghiên cứu phân loại, nhưng cần tìm hiểu vi khuẩn, theo các nhóm dựa trên
hình thể, tính chất bắt màu thuốc nhuộm Gram và khẳ năng hô hấp của
chúng.
Theo hình thể:
+ Cầu khuẩn (Coccus)
Vi khuẩn hình cầu có thể đứng riêng rẽ (Micrococcus), thành từng đám
(Staphylococcus), hay chuỗi (Streptococcus), hay xếp thành từng đôi
(Diplococcus).
+ Trực khuẩn (Bacillus):
Vi khuẩn hình que ngắn đứng riêng rẽ hay thành chuỗi (Bacillus
anthracis) hay hình que hai đầu tròn (Escherichia coli).
+ Xoắn khuẩn (Spirillum):
Vi khuẩn hình lò xo như Treponema pallidum.
+ Phẩy khuẩn (Vibrio):
Vi khuẩn hình dấu phẩy như Vibrio cholerae.
Theo tính chất bắt mầu thuốc nhuộm Gram
+ Vi khuẩn có màu tím sau khi nhuộm Gram: Vi khuẩn Gram (+)
+ Vi khuẩn có màu đỏ sau khi nhuộm Gram: Vi khuẩn Gram (–)
Theo đặc tính của quá trình hô hấp
+ Sử dụng oxy tự do trong quá trình hô hấp: Vi khuẩn hiếu khí.
+ Phát triển được cả trong điều kiện hiếu khí và kỵ khí, có quá trình hô
hấp nitrat: vi khuẩn kỵ khí không bắt buộc.
+ Chỉ sống trong điều kiện kỵ khí, có quá trình hô hấp sulfat: Vi khuẩn
kỵ khí bắt buộc.
• Sinh sản của vi khuẩn:
- Vi khuẩn sinh sản bằng cách phân đôi tế bào. Sự phân chia tế bào xảy ra
rất nhanh. Trong điều kiện môi trường thích hợp và không có các yếu tố kìm
hãm thì một tế bào vi khuẩn sau 6 giờ có thể sinh ra 250.000 tế bào mới. Tuy
nhiên sự nhân lên của vi khuẩn không phải là vô tận, nó còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Trong môi trường nuôi cấy, sự sinh sản của vi khuẩn sau một
thời gian nhất định sẽ bị ngừng lại vì nhiều nguyên nhân như: thức ăn bị hết
dần, hay vi khuẩn có thể tiết ra những chất kìm hãm sự phát triển của
chúng.
- Tốc độ phát triển của vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy tĩnh thay đổi
theo thời gian và tuân theo một quy luật nhất định bao gồm 4 pha: Pha lag,
pha logarit, pha ổn định và pha tủ vong (Hình 1)
4
3
1
2
Log N
thời gian
Hình 1: Đường cong sinh trưởng của vi khuẩn
- Sự phát triển của vi khuẩn trong môi trường lỏng có thể quan sát sau
khoảng 18- 24 giờ nuôi cấy. Chúng có thể làm đục môi trường, tạo váng
trên bề mặt hay lắng cặn ở đáy ống nghiệm.
- Trong môi trường đặc, vi khu...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status