Thiết kế máy ép vít xoắn chân không trong dây chuyền sản xuất gạch xây dựng - pdf 21

Download miễn phí Đồ án Thiết kế máy ép vít xoắn chân không trong dây chuyền sản xuất gạch xây dựng



Buồng chân không: Tại buồng này phần lớn không khí trong đất được hút ra trong quá trình từng viên hay lớp đất mong rơi từ máy nhào xuống máy ép. Điều này cho phép ta có được sản phẩm có độ lèn chặt cao hơn, kích thước chuẩn hơn do độ dãn nở của phôi khi ra khỏi miệng đùn ít hơn, do vậy mà sản phẩm sẽ có chất lượng cao hơn. Tất nhiên, năng lượng tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm ép trên máy chân không là lớn hơn.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hững vật liệu gày - cát, samốt ..v..vv. Hàm lượng vật chất sét trong nguyên liệu để sản xuất các loại khối đá gốm không được nhỏ hơn 30%. Tăng hàm lượng của các nhóm hạt bụi trong đất sét làm tăng độ nhạy của đất sét đối với quá trình sấy và nung, làm giảm độ bền của sản phẩm.
Đặc trưng của nguyên liệu sét phụ thuộc vào hàm lượng của các nhóm hạt sét, hạt bụi, hạt cát được giới thiệu trong bảng 5
Vật liệu
Hàm lượng các cỡ hạt %
Hạt sét (< 5mm)
Hạt bụi và cát (>5mm)
Đất sét nặng
Đất sét thường
á sét: nặng
trung bình
nhẹ
Cát pha
Lớn hơn 60
60 á 30
30 á 20
20 á 15
15 á 10
10 á 5
Đến 40
40 á 70
70 á 80
80 á 85
85 á 90
90 á 95
Đất sét hoang thổ, các loại đất sét dạng hoang thổ và các loại á sét (sét pha) là các dạng khác nhau của nguyên liệu sét, trong đó nhóm hạt dạng bụi chủ yếu là ôxyt silic, cácbonát, canxi, ôxyt sắt. Vì cấu trúc của các loại đất dạng hoang thổ (cấu trúc hạt, cấu trúc tập hợp và cấu trúc hạt - tập hợp) phụ thuộc vào thành phần hạt, thành phần hoá và khoáng. Các loại đất hoang thổ thường chứa các phần sét, chúng phân bố thành màng mỏng (2 á 30mm) trên bề mặt các hạt. Các loại đất sét hoang thổ chứa các phần vật chất sét là caolinnít, chúng có cấu trúc hạt, độ rỗng cao khối lượng thể tích nhỏ, dễ tan ra trong nước, các loại đất hoang thổ phần vật chất hạt sét là môntmôrilônhít, chúng có cấu trúc tập hợp và đôi khi co cấu trúc hạt - tập hợp. Chiều dày của màng sét là 2 á 10mm. Các vi tập hợp kích thước 500 á 5mm bền nước hơn. Các loại đất sét hoang thổ, phần hạt sét chủ yếu là mica, ngoài ra còn có chứa caolinnít và môntmôrilônhít thì có cấu trúc hạt cũng như cấu trúc hạt - tập hợp. Các khoáng sét và các ôxyt sắt tham gia vào thành phần của đất hoang thổ và các nhóm hạt mịn 5 á 1mm.
Độ ẩm tự nhiên của các loại đất hoang thổ và các loại đất sét dạng hoang thổ từ 6 á 12%, các loại đất sét thường các loại á sét và cát pha - dưới 18%, của các loại đất sét dạng dải liên kết kém chặt chẽ - dưới 35%
Các vật liệu sét có khôi lượng thể tích dao động lớn đáng kê từ 11000 đến 2000 kg/m3 độ dẫn nhiệt từ 0,2326 đến 0,818 W/m.°C, nhiệt dùng dao động từ 0,7536 đến 0,9211 KJ/kg.°C.
Các vật liệu sét để sản xuất gạch và khối đá gốm cần có tính tạo hình tốt (trị số dẻo không nhỏ hơn 7), phải đảm bảo sấy và nung không bị biến dạng và nứt có độ co không khí không lớn hơn 6% đối với đất sét gầy, 6 á 10% đối với đất sét dẻo và lớn hơn 10% đối với đất dẻo cao (trị số dẻo 15á25), phải đảm bảo sau khi nung sản phẩm có độ rỗng xốp theo yêu cầu và các tính chất khác của sản phẩm (theo các yêu cầu của tiêu chuẩn chất lượng.
1.1.2. Vật liệu phụ gia
- Trong sản xuất sản gạch, ngoài nguyên liệu sét, người ta còn sử dụng các loại vật liệu phụ gia, chúng được chia ra các loại:
+ Các loại phụ gia cải thiện tính chất tạo hình của phối liệu (đất sét có độ dẻo cao, các chất hoạt tính bề mặt);
+ Các loại phụ gia cải thiện điều kiện nung (tro, nhiệt điện, xỉ, than đá) ;
+ Các loại phụ gia cải thiện tính chất sấy (samốt, cát, đất sét khử nước, mùn cưa).
+ Các loại phụ gia làm tăng độ bền cơ cho sản phẩm (mảnh vỡ thuỷ tinh, quặng pyrit, quặng sắt.
+ Các loại phụ gia có ý nghĩa chuyên dùng để cải thiện màu sắc của sản phẩm, ngăn cản quá trình bạc màu, làm trung hoà ảnh hưởng của các tạp chất tự nhiên có trong đất sét những chất nhuộm màu thuỷ tinh lỏng v..vv..)
+ Các phụ gia gầy không chứa các hạt lớn (trên 2 mm) và hàm lượng cỡ hạt có kích thước nhỏ hơn 0,25mm không được vượt quá 20%. Các nhóm hạt kích thước 0,3 á 1mm cần chiếm khoảng 60%. Tốt nhất là chất làm gầy có bề mặt nhám và hình dạng thì không cân đối. Sử dụng các hạt nhỏ với việc tăng hàm lượng các nhóm hạt bụi có thể làm tăng khả năng phân lớp của phối liệu. Khi đưa vào trên 25% cát thì sẽ làm giảm mác của sản phẩm, tăng độ dòn của chúng và đôi khi khả năng bị nứt cũng tăng lên. Khi đưa vào đất sét độ dẻo thấp trên 18 á 0% mùn cưa thì độ bền của sản phẩm giảm. Khi đưa vào những vật liệu có độ ẩm thấp (mảnh vỡ viên mộc đã nghiền, đất sét sấy sơ bộ, đất sét đã khử nước ..v..vv..) sẽ làm giảm độ ẩm tự nhiên của sản phẩm đem nung. Số lượng phụ gia cháy đưa vào phụ thuộc vào nhiệt lượng của chúng và có thể chiếm tới 60% hay hơn lượng nhiên liệu cần thiết cho quá trình nung (còn phụ thuộc vào tính chất của nhiên liệu và yêu cầu của sản phẩm).
1.4. Chọn phương án máy tạo hình.
Máy đùn ép để tạo hình theo phương pháp dẻo có thể được chia ra các nhóm sau (H.1) :
H.1. Sơ đồ các loại máy ép tạo hình gốm xây dựng
H.1a - Máy ép kiểu vít xoắn ( còn gọi là máy ép Lento ).
H.1b - Máy ép kiểu pít tông : Đất sét được cho vào xilanh và dùng pít tông đẩy ra qua miệng thu nhỏ dần của xi lanh.
H.1c - Máy dập : Được sử dụng chủ yếu để làm ngói.
H.1d - Máy ép Lentô không vít xoắn : Dùng ma sát để chuyền và đùn đất sét qua một miệng thu hẹp dần thiết diện.
-Trong các loại máy kể trên, loại máy ép vít xoắn được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất do chúng có cấu tạo đơn giản, dễ sử dụng, cho năng suất cao và cho phép đa dạng hoá được nhiều sản phẩm trên một máy bằng cách thay đổi miệng đùn
* Do chức năng ưu việt và đặc trưng chuyên dùng để sản xuất gạch nên em chọn thiết kế máy ép vít xoắn.
1.5. Thiết lập dây chuyền công nghệ và chọn thiết bị.
- Sơ đồ công nghệ
sản xuất gạch theo phương pháp dẻo :
Máy cán thô
Cấp liệu thùng
Băng tải
Bunke
Gầu nâng
Máy nghiền
Sấy thùng quay
P.thải làm giàu than
Mùn cưa
Lò nung tunen
Kho thành phẩm
Máy trộn hai trục
Băng tải
Xe goòng sấy
Máy cắt tự động
Băng tải
Máy cán mịn
ép lentô chân không
Đất sét
Băng tải
Máy nghiền con lăn
Sàng
Tiếp liệu
Nước
Cấp liệu thùng
- Sơ đồ dây chuyền
Máy cán
thô
Máy cán
mịn
Máy nhào
lọc 2 trục
Máy nhào
đùn
Máy cắt
tự động
Băng tải 2
Băng tải 3
Sản phẩm
Phối liệu
Băng tải 1
đùn
- Chọn thiết bị cho dây chuyền :
+ Để chọn thiết bị cho dây chuyền ta phải dựa vào năng suất thực tế của máy ép :
Năng suất theo giờ của máy là: Qh =
ịNăng suất làm việc của máy ép: Qn = Qh .n.c.h
n: Số ngày làm việc của máy trên năm n = 290 ngày
c: Số ca làm việc của máy c = 1,5 ca = 12 h
h: Hiệu suất giờ h = 0,8
Qn = Qh .n.c.h = 5500.290.12.0,8 = 15312000 (vien)
-Thể tích của một viên gạch: thông số mẫu gạch 2 lỗ tiêu chuẩn : 220 x 105 x65
Vgach = 0.065 x 0.22 x 0.105 = 1,5015.10-3
- Thể tích của phôi gạch:
ị Vphôi =
+ kj : Hệ số tơi xốp của đất : kj = 0.45
ị Vphôi = = 3,84.10-3 m3
ị Năng suất thực tế của máy sẽ là:
QTT = 7200.3,84.10-3 = 27,6 m3/h
Với năng suất tính toán như trên ta chon loại máy CM - 443
Chọn băng tải :
Với năng suất tính toán ở trên ta chọn băng tải cho dây chuyền như sau :
+Băng tải vận chuyển than đá ta chọn loại băng tải có :
Băng tải cao su :B = 500 mm ; l = 5000 mm.
+Băng tải giữa máy cấp liệu hình hộp và máy nghiền thô :
Băng tải cao su :B = 400 mm; l = 20000 mm.
+Băng tải giữa máy nhào hai trục có lưới lọc...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status