Tìm hiểu về mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát - pdf 21

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu về mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát



Mục lục
A. Phần mở đầu . 1
B. Nội dung . 2
I. Cơ sở lý luận về tăng trưởng, lạm phát . 2
1. Tăng trưởng kinh tế . 2
1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế 2
1.2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế . 3
1.3. Các chỉ số đánh giá tăng trưởng kinh tế . 5
1.4. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế 6
2. Lạm phát 8
2.1. Khái niệm lạm phát 8
2.2. Phân loại lạm phát . 8
2.3. Nguyên nhân của lạm phát 10
2.4. Ảnh hưởng của lạm phát 12
3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát . 14
3.1. Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế 14
3.2. Sự đánh đổi giữa mục tiêu kiềm . 15
3.3. Mối quan hệ phi tuyến tính giữa . 16
II. Tình hình tăng trưởng và lạm phát . 18
1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam thời kì hậu WTO . 18
2. Thực chất của tình hình tăng trưởng ở Việt Nam. 22
3. Tình trạng lạm phát của Việt Nam thời kì hậu WTO 27
4. Lựa chọn ưu tiên giữa mục tiêu tăng . 29
5. Mối quan hệ giữa tăng trường và lạm phát trong nền kinh tế Việt Nam.32
III. Kết luận và kiến nghị . 34
Tài liệu tham khảo. 35
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c khi công nhân, người tiêu dùng và doanh nghiệp dự kiến nó sẽ tiếp diễn. Các kì vọng về lạm phát kích thích công nhân đòi hỏi tăng luơng cao hơn. Các nhà quản lỳ kinh doanh khi đoán lạm phát tiếp sẽ đáp ứng yêu cầu của công nhân, bằng cách đẩy việc tăng chi phí người tiêu dung, họ mua vật liệu và thiết bị ngay bây giờ chứ không chờ đến tương lai và trả lãi xuất cao hơn vì họ dự kiến sẽ tăng giá bán hàng hoá của họ. Những người cho vay đòi hỏi lãi xuất cao hơn vì họ đoán tiền bị mất giá khi thanh toán khoản cho vay sau khi giá cả đã tăng. Người tiêu dùng mua hàng hóa lâu bền đề phòng với giá tương lai cao hơn. Vì thế, một khi đã xảy ra, lạm phát sẽ tiếp diễn vì mọi người đoán nó sẽ tiếp tục.
* Lạm phát do chính trị: khi một quốc gia có tình hình chính trị bất ổn, các đảng phái chính trị mâu thuẫn về lợi ích kinh tế. Mỗi đảng phái đều có những biện pháp để tăng cường tiềm lực tài chính của mình, điều này có thể dẫn đến việc làm cho giá cả các mặt hàng tăng lên, thị trường bất ổn và lạm phát sẽ xảy ra.
2.4. Ảnh hưởng của lạm phát
- Tác dụng của lạm phát: Lạm phát không phải lúc nào cũng xấu cả. Một số nhà kinh tế lập luận rằng lạm phát có thể thúc đẩy phát triển kinh tế theo những cách sau:
* Việc tài trợ lạm phát cho phép chính phủ quản lý phần tiền lớn hơn bằng cách thu hút các nguồn lực từ những lĩnh vực kém ưu tiên.
* Chính phủ có thể sử dụng tín dụng dành cho lạm phát để phân phối lại thu nhập, từ người ăn lương để tiết kiệm ít đến nhà tư bản có tỷ lệ hình thành vốn sản xuất cao.
* Các nhà kinh doanh thường được lợi từ lạm phát vì giá sản phẩm có xu hướng tăng nhanh hơn giá nguyên liệu đầu vào.
* Lạm phát làm giảm lãi xuất thực tế và gánh nặng nợ nần thực tế đối với việc mở rộng kinh doanh.
* Áp lực lạm phát đẩy nền kinh tế theo hướng đủ việc làm và sử dụng đầy đủ hơn lao động và các nguồn lực khác.
- Tác hại của lạm phát:
* Việc phân phối lại của chính phủ từ những người tiêu dùng nhiều đến người tiết kiệm nhiều thông qua tài trợ lạm phát chỉ có thể có hiệu quả trong những giai đoạn đầu của lạm phát. Khi người ta đoán lạm phát tiếp diễn, họ tìm cách bảo vệ mình. Đòi hỏi về tiền lương, những điều chỉnh tự động về chi phí sinh hoạt từ đó làm sai lệch việc phân bổ nguồn lực, thường dẫn đến sự thiếu hụt, chợ đen và tham nhũng.
* Lạm phát áp đặt một mức thuế lên những người nắm giữ tiền. Chính phủ hay các nhà kinh doanh có lợi nhờ tài trợ lạm phát thu các nguồn lực từ thuế lạm phát. Để phục hồi giá trị thực tế của số tiền của mình, người ta phải tích lũy tiền bằng bổ xung theo tỷ lệ tương đương với lạm phát. Người ta tìm cách tránh thuế bằng cách giữ hàng thay cho tiền.
* Lạm phát làm biến dạng hành vi kinh doanh, đặc biệt là hành vi đầu tư khi mà mọi tính toán hợp lý về lợi nhuận bị đổ vỡ. Các chủ doanh nghiệp không đầu tư mạo hiểm vào những ngành cơ sở có thời gian thu hồi vốn dài mà thường đầu tư vào tài sản mang lại lãi vốn nhằm chống lại lạm phát. Các nhà kinh doanh theo tiêu phí nhiều nỗ lực vào việc dự báo và đầu cơ theo tỷ lệ lạm phát hay ngăn ngừa những sự bất ổn kèm theo.
* Lạm phát, đặc biệt khi nó không liên tục và không đều, làm suy yếu việc hình thành thị trường vốn và tín dụng. Sự không chắc chắn về tăng giá trong tương lai có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của các ngân hàng tiết kiệm, cộng đồng những người để dành, thị trường trái phiếu, các quỹ an sinh xã hội, hưu trí, bảo hiểm và các công cụ nợ của chính phủ.
* Các công cụ tiền tệ và tài chính ở các nước kém phát triển thường quá yếu nên khó có thể làm giảm lạm phát mà không thiệt hại về thu nhập thực tế, việc làm và các trương trình phúc lợi xã hội.
* Việc phân phối thu nhập thường kém đồng đều trong các thời kì lạm phát. Lạm phát phân phối lại thu nhập, ít nhất trong những thời kì đầu, từ những công nhân có thu nhập thấp và những người có nguồn thu nhập cố định tới các tầng lớp thu nhập cao. Việc phân phối lại này có thể không tăng tiết kiệm, vì người giàu có thể mua hàng xa xỉ bằng phần thu nhập tăng của họ.
* Lạm phát làm tăng gia hàng trong nước tương ứng với hàng nước ngoài, làm giảm khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng trong nước và làm giảm xút cán cân ngoại thương. Lạm phát khuyến khích nhận các dòng vốn nước ngoài vào vì giá trị thực tế của vốn đầu tư và thu nhập chuyển về nước trong tương lai bị xói mòn. Sự thâm hụt quốc tế lớn, thường do lạm phát nhanh gây ra, có thể làm tăng gánh nặng nợ nần và hạn chế nhập khẩu những mặt hàng cần thiết.
3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát
3.1. Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế
Trong quan niệm của nhiều người, lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế vì làm giảm năng suất lao động. Lạm phát bóp méo mức độ khan hiếm tương đối (phản ánh qua giá cả) của các nguồn lực sản xuất và do đó bóp méo các quyết định đầu tư và sự phân bổ các nguồn lực khan hiếm này. Lạm phát còn làm giảm mức khấu trừ thực tế cho phép trong thuế doanh nghiệp đối với khấu hao tài sản cố định và làm tăng giá thuê tư bản, do đó làm giảm tích lũy vốn, dẫn đến giảm năng suất. Hàm lượng thông tin liên quan đến biến động giá cả giảm đi kể cả trong thời kỳ lạm phát ổn định. Như vậy, các nhà đầu tư thường có xu hướng mắc lỗi trong quyết định của mình và chọn những “gói” yếu tố sản xuất không phải là tối ưu, làm giảm hiệu quả kinh tế và, do đó, giảm năng suất.
Tuy nhiên, không ít người lại lập luận rằng lạm phát ở một mức nhẹ lại có tác dụng tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn, nhà kinh tế học nổi tiếng Tobin cho rằng lạm phát làm cho nhà đầu tư tái phân bổ danh mục đầu tư của mình từ tiền sang chứng khoán, làm giảm lãi suất thực tế và do đó làm tăng đầu tư và nâng cao năng suất lao động. Ông lập luận thêm rằng “một chút lạm phát giúp bôi trơn nền kinh tế” vì nó giúp thị trường lao động điều chỉnh cho phù hợp. Một số khác cũng chỉ ra rằng nhu cầu tăng lên ổn định sẽ gây ra lạm phát ở mức nhẹ, là cái mà thực ra lại làm tăng, chứ không phải giảm, năng suất lao động và, do đó, tăng tốc độ tăng trưởng. Vì thế, động thái nhằm đạt mức lạm phát bằng 0 chẳng qua là chính sách trả trước ngay bây giờ cho nhiều thiệt hại hơn sau này.
Từ một khía cạnh khác, một số người cho rằng lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế nếu xét đến mối quan hệ giữa tính bất trắc của lạm phát trong tương lai với tăng trưởng sản lượng. Họ cho rằng tính bất trắc của lạm phát càng cao thì tăng trưởng sản lượng càng thấp. Sở dĩ có điều này bởi vì nhà sản xuất khai thác triệt để tính bất đối xứng về thông tin trên thị trường – thông tin có được của người tiêu dùng bị hạn chế so với nhà sản xuất – để tăng biên độ lợi nhuận, do đó làm tăng doanh thu kể cả cho những nhà sản xuất khô...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status