Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè của tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè của tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế



MỤC LỤC
 
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẨT KHẨU HÀNG HOÁ 4
1.1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 4
1.1. 1. Khái niệm về xuất khẩu và xuất khẩu hàng hoá 4
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá 5
1.1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu: 7
1.1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu 9
1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế xã hội 12
1.2. TỔNG QUAN NGÀNH CHÈ VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA TỈNH PHÚ THỌ 15
1.2.1. Lịch sử hình thành ngành chè của tỉnh Phú Thọ 15
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của chè của tỉnh Phú Thọ 16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu chè của tỉnh Phú Thọ 19
1.2.4. Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến diện tích, năng suất, sản lượng chè 22
1.2.5. Các đối thủ cạnh tranh của chè Phú Thọ 25
1.2.6. Vai trò của ngành chè đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ: 27
1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN XUẤT KHẨU CHÈ: 30
1.3.1. Ảnh hưởng của hội hập kinh tế quốc tế đến xuất khẩu chè 30
1.3.2. Yêu cầu của các thị trường lớn đối với sản phẩm nông sản và chè xuất khẩu 32
1.3.3. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu chè của tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 34
Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA TỈNH PHÚ THỌ 35
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN CHÈ CỦA TỈNH PHÚ THỌ 35
2.1.1. Thực trạng vùng nguyên liệu: 35
2.1.2. Hoạt động sản xuất và chế biến chè 38
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA TỈNH PHÚ THỌ 39
2.2.1. Quy mô xuất khẩu chè của tỉnh Phú Thọ 39
2.2.2. Chi phí sản xuất chè và giá sản phẩm chè xuất khẩu của tỉnh Phú Thọ 39
2.2.3. Cơ cấu và chất lượng chè xuất khẩu 40
2.2.4. Thị trường tiêu thụ và thương hiệu của chè của tỉnh Phú Thọ 41
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 43
2.3.1. Hoạt động sản xuất và chế biến 43
2.3.2. Hoạt động xuất khẩu 48
2.4. Phân tích và dự báo các thị trường nhập khẩu chè Phú Thọ chủ yếu 52
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦY MẠNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA TỈNH PHÚ THỌ 54
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU CHÈ: 54
3.2. PHÂN TÍCH SWOT CỦA CHÈ PHÚ THỌ TRONG XUẤT KHẨU 55
3.2.1. Điểm mạnh 55
3.2.2. Điểm yếu: 57
3.2.3. Cơ hội: 57
3.2.4. Thách thức: 59
 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA TỈNH PHÚ THỌ 60
3.3.1. Nhóm giải pháp cơ chế chính sách 60
3.3.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch 61
3.3.3. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật: 62
3.3.4. Nhóm giải pháp phát triển ngành công nghiệp sản xuất và chế biến chè 65
3.3.5. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 66
3.3.6. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác hợp tác quốc tế, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ chè, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp chè. 67
3.3.7. Nhóm giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu chè của tỉnh Phú Thọ 73
3.3.8. Nhóm giải pháp về huy động nguồn vốn và khai thác có hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: 77
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đưa lên mạng Internet ở chế độ “thông báo nhanh” (Detention). Đối với doanh nghiệp này, 5 lô hàng tiếp theo sẽ bị tự động giữ ở cảng nhập để kiểm tra theo chế độ tự động. Chỉ sau khi cả 5 lô hàng đó đều đảm bảo an toàn, vệ sinh và doanh nghiệp làm đơn đề nghị, FDA mới xoá tên doanh nghiệp đó ra khỏi danh sách “thông báo nhanh”
c. Đối với thị trường Nhật Bản
Hiện nay, ở Nhật Bản việc kiểm tra hàng nông sản nhập khẩu được thực hiện theo Luật Vệ sinh thực phẩm. Khi hàng hóa nông sản được nhập khẩu vào Nhật Bản phải thông báo cho Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội. Trải qua hàng loạt các công đoạn kiểm tra theo luật định như khi được thông báo, các thanh tra viên của Bộ này sẽ có mặt tại cảng để kiểm tra sản phẩm. Việc quyết định xem có cần thiết kiểm tra chuyến hàng nhập khẩu hay không phụ thuộc vào sự đánh giá các yếu tố, đó là: đã từng vi phạm trước đó hay chưa, lịch sử nhập khẩu của một mặt hàng cụ thể, liệu đã có sự vi phạm được cơ quan hải quan báo cáo, thông tin về lĩnh vực vệ sinh của hàng hoá hay thông tin do nước xuất khẩu cấp có đầy đủ không. Các nội dung sẽ được kiểm tra gồm có: Nhãn hàng, kiểm tra cảm quan: màu sắc, độ tươi sáng, mùi, vị, kiểm tra tạp chất, kiểm tra nấm mốc, kiểm tra container, bao bì,… Nếu như trong quá trình kiểm tra, lô hàng được xem là đạt yêu cầu, giấy chứng nhận sẽ được chuyển đến cơ quan quản lý nhập khẩu và sau đó được thông quan. Nếu như lô hàng bị kết luận là không đạt yêu cầu thì sẽ bị giữ lại để gửi trả về nước hay tiêu huỷ.
d. Yêu cầu của các thị trường khác
Ngoài những quy định trên còn có một số quy định riêng của một số thị trường khác như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan... Nhìn chung, ở các thị trường khác như Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Thái Lan,… hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh không nghiêm ngặt như ở Nhật, EU hay Mỹ nhưng các nước này vẫn đòi hỏi giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu hay nước nhập khẩu. Tuy nhiên, theo xu hướng của thế giới các thị trường này cũng sẽ nâng cao yêu cầu về kỹ thuật, an toàn vệ sinh trong thời gian tới.
1.3.3. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu chè của tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra sâu sắc, phân công lao động quốc tế được hình thành, các quốc gia phải dựa vào nhau để cùng phát triển. Với điều kiện là một tỉnh miền núi, Phú Thọ có diện tích hơn 10 ngàn ha trồng chè, chè đã trở thành mặt hàng xuất khẩu truyền thống của tỉnh từ khá lâu. Năm 2007, giá trị sản xuất và chế biến của cây chè chiếm 10% trong cơ cấu giá trị ngành trồng trọt, giá trị xuất khẩu chè trên địa bàn đạt 25% so với tổng giá trị xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Mặc dù giá trị xuất khẩu chè của tỉnh luôn có sự tăng trưởng nhưng còn ở mức độ thấp và thiếu tính bền vững, chưa tương xúng với tiềm năng phát triển của ngành chè địa phương. sản phẩm chè xuất khẩu mới chủ yếu tập trung ở 2 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là Công ty chè Phú Bền, Công ty chè Phú Đa.
Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ
CỦA TỈNH PHÚ THỌ
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN CHÈ CỦA TỈNH PHÚ THỌ
2.1.1. Thực trạng vùng nguyên liệu:
Diện tích trồng chè
Trong những năm gần đây cây chè đã được xác định là cây trồng mũi nhọn. Việc trồng mới, đẩu tư cải tạo chè cằn xấu, thâm canh cao trên diện tích chè kinh doanh đã được các cấp, các ngành, bà con nông dân tích cực thực hiện. Bên cạnh chính sách phát triển chè của tỉnh còn có các dự án phát triển chè đang được khiển khai trên địa bàn tỉnh( ADB, AFD) đã giúp bà con nông dân giải quyết nhu cầu về vốn đầu tư, tập huấn hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thâm canh, sản xuất chè an toàn. Vì vậy đã thúc đẩy việc trồng và chế biến chè của tỉnh.
Diện tích trồng chè giai đoạn 2002-2007 tăng bình quân 666 ha/năm, nâng tổng diện tích chè toàn tỉnh đến năm 2007 lên 13.700 ha quy đổi. Theo qui hoạch, đến năm 2010, diện tích cây chè toàn tỉnh đạt 15.000 ha, tăng 1.300 ha so với hiện nay.
Bảng 6: Diễn biến diện tích trồng chè giai đoạn 2002 - 2007
Nguồn: Niêm giám thống kê 2006, 2007 tỉnh Phú Thọ.
Diện tích chè được mở rộng bằng cách tận dụng diện tích vườn đồi, cải tạo vườn tạp và phát triển mới trên các vùng đất đồi chưa khai thác. Vùng chè sẽ được quy hoạch phát triển ở các huyện Thanh Sơn, Hạ Hoà, Thanh Ba, Yên Lập, Tân Sơn, Phù Ninh..
Năng suất và sản lượng chè
Năng suất, chất lượng sản phẩm của cây chè phụ thuộc vào yếu tố giống tốt hay xấu, tình hình sinh trưởng phát triển, điều kiện tự nhiên và các biện pháp kỹ thuật tác động. Biện pháp kỹ thuật tác động đúng, đủ, sẽ có tác động rất lớn đối với cây trồng, phát huy được tiềm năng năng suất, thậm chí nâng cao chất lượng sản phẩm thu hoạch. Ngược lại nếu tác động không đúng sẽ gây thiệt hại không nhỏ tới sản xuất.Nếu để cây tự điều chỉnh khi gặp điều kiện bất thuận sẽ làm suy giảm đáng kể năng suất, chất lượng sản phẩm. Có thể điều chỉnh bằng các chất điều hoà sinh trưởng từ bên ngoài sẽ tăng cường sức chống chịu, đồng thời tác động mạnh mẽ tới hoạt động sinh lý của cây, cũng là biện pháp nâng cao năng suất, phẩm chất nông sản. Như vậy cần có biện pháp tác động khoa học điều chỉnh quá trình sinh trưởng phát triển của cây, đảm bảo ổn định năng suất và chất lượng sản phẩm; đồng thời kéo dài chu kỳ kinh doanh của cây chè.
Bảng 7: Diễn biến sản lượng chè giai đoạn 2002 - 2007
Nguồn: Niêm giám thống kê 2006.2007 tỉnh Phú Thọ.
Qua biểu đồ chúng ta có thể thấy sản lượng chè Phú Thọ luôn ổn định qua các năm, sản lượng tăng tương ứng với tốc độ tăng diện tích. Trong những năm qua tỉnh Phú Thọ đã thực hiện tốt dự án phát triển cây chè trên địa bàn tỉnh, nhờ đầu tư giống mới kết hợp với kỹ thuật thâm canh cao nên năng suất và sản lượng chè đã tăng đáng kế (tăng bình quân 8.379 tấn/năm), Dự kiến đến năm 2010 sản lượng chè tỉnh Phú Thọ đạt 100-110 nghìn tấn, tăng 10.680- 20.680 tấn so với hiện nay, trong đó 80% sản phẩm qua chế biến dành cho xuất khẩu. (Nguồn thống kê tỉnh Phú Thọ - 2007)
Hàng năm, các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Khoa học và Công nghệ, Hội nông dân..., đều có các hoạt động đào tạo, tập huấn quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thâm canh chè cho hàng trăm lượt người trồng chè trong tỉnh; mỗi năm từ 10-15 lớp, mỗi lớp 20-25 người. Ngoài ra, các hộ trồng chè tự tìm tòi, học hỏi lẫn nhau, tìm kiếm các nguồn thông tin khoa học kỹ thuật, các kinh nghiệm thâm canh, chăm sóc chè trong và ngoài tỉnh để áp dụng vào sản xuất.
Cuộc vận động sản xuất chè an toàn được triển khai trong suốt những năm qua đã có được những kết quả đáng khích lệ: chất lượng chè tăng đồng đều, sản phẩm được đa dạng hóa và đặc biệt giúp người trồng chè nâng cao nhận thức sản xuất chè trong quy trình sản xuất nông nghiệp. Trong...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status