Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần may Thăng Long - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần may Thăng Long



MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu. 1
Phần I
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
I. Tổ chức công tác kế toán 3
1. Tổ chức bộ máy kế toán 3
2. Chế độ kế toán áp dụng ở công ty 6
2.1. Chế độ chứng từ 7
2.2. Chế độ tài khoản 7
2.3. Chế độ sổ sách và báo cáo 7
 
Phần II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG.
I. Đặc điểm NVL và quản lý NVL tại công ty 9
II. Phân loại NVL sử dụng tại công ty 10
III. Tính giá NVL tại công ty 10
1. Giá NVL nhập kho 10
1.1. Đối với NVL mua ngoài nhập kho 11
1.2. Đối với NVL do khách hàng mang đến 11
2. Giá xuất kho NVL 12
IV. Hạch toán chi tiết NVL tại công ty cổ phần may Thăng Long 13
1. Chứng từ sử dụng 13
2. Quy trình luân chuyển các chứng từ 14
2.1. Quá trình nhập kho NVL 14
2.2. Quy trình xuất kho NVL 19
3. Tổ chức hạch toán chi tiết NVL tại công ty cổ phần may Thăng Long 21
V. Hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty cổ phần may Thăng Long 28
1. Tài khoản sử dụng 28
2. Sơ đồ hạch toán 29
3. Sổ sách sử dụng và các báo cáo liên quan 30
4. Trình tự ghi sổ 30
VI. Công tác kiểm kê NVL ở công ty 43
VII. Hạch toán dự phòng giảm giá NVL 44
 
Phần III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN NVL Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG
I. Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán nói chung
 và kế toán NVL nói riêng 45
II. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty may Thăng Long 47
III. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty may Thăng Long 48
1. Công tác quản lý NVL 48
2. Về hạch toán tổng hợp NVL 49
3. Về công tác lập dự phòng 50
4. Một số kiến nghị khác 50
BÀI THU HOẠCH 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

lượng NVL tồn ĐK và nhập trong kỳ
=
Ví dụ:
Đối với loại vải bò 8oz mà công ty hiện có, đầu tháng 3 còn tồn 2.180 m trị giá 42.074.000 đ.
Trong tháng công ty đã mua thêm 8.704 m với đơn giá 19.545 đ/m.
Do đó, đơn giá bình quân của vải bò 8oz (tháng 3) là:
(42.074.000 + 8.704 x 19.545) / (2.180 + 8.704) = 212.193.680/ 10.884 = 19.496 (đ/m)
Trong tháng 3 công ty đã xuất 9.152 m vải loại này cho sản xuất. Như vậy, giá thực tế vải bò 8 oz xuất kho là:
9.152 x 19.496 = 178.427.392 (đ).
Giá thực tế vải bò 8 oz tồn kho cuối tháng 3 là:
212.193.680 – 178.427.392 = 33.766.288 (đ).
Theo phương pháp này, hàng ngày khi NVL được xuất kho kế toán chỉ phản ánh về mặt số lượng, đến cuối kỳ khi tính ra đơn giá bình quân thì mới tính ra giá trị NVL xuất dùng.
IV. Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
Như đã phân tích, NVL của công ty tương đối lớn, biến động liên tục do nhu cầu của sản xuất, do đó đòi hỏi phải có sự theo dõi chặt chẽ, đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với công tác hạch toán kế toán NVL.
Công ty cổ phần may Thăng Long hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
1. Chứng từ sử dụng.
Trong quá trình hạch toán NVL, kế toán công ty sử dụng các loại chứng từ:
Phương án giá.
Bảng nhu cầu nguyên liệu.
Giấy đề nghị thanh toán.
Hoá đơn GTGT.
Hợp đồng mua bán – sản xuất kinh doanh.
Phiếu nhập kho.
Phiếu nhập vật tư.
Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Thẻ kho.
Biểu mẫu kiểm tra NVL (vải, khoá…).
2. Quy trình luân chuyển các chứng từ.
2.1. Quá trình nhập kho NVL.
* Đối với NVL mua ngoài:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL do phòng kế hoạch đưa ra, phòng thiết kế và phát triển tính toán ra nhu cầu về NVL để phòng thị trường tìm ra phương án giá và đề nghị tổng giám đốc duyệt thông qua.
Sau khi được thông qua, bộ phận chuẩn bị sản xuất tiến hành việc mua NVL, NVL sau khi được tiếp nhận về công ty ( có hóa đơn GTGT) được đưa về bộ phận KCS để kiểm tra chất lượng và lập biên bản kiểm nhận.
Sau đó, NVL được đưa về kho làm thủ tục nhập kho: thủ kho viết phiếu nhập (ghi đầy đủ số lượng, đơn giá…) và vào thẻ kho; rồi chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Những chứng từ đó sau quá trình luân chuyển được lưu tại phòng kế toán.
Ví dụ:
Biểu 1
Hóa đơn (gtgt)
Liên 2 ( Giao khách hàng)
Ngày 04 tháng 03 năm 2009
Mẫu số: 01GTKT – 3LL
CV/ 01 – B
EC 079633
Đơn vị bán hàng: Công ty dệt may Hà Nội.
Địa chỉ: Số 1 – Mai Động – Hà Nội. Tài khoản:
Điện thoại: MST: 0 1 0 0 1 0 0 8 2 6
Họ tên người mua hàng: Anh Thân – Xe 29M- 0843 + 29N- 4524
Đơn vị: Công ty may Thăng Long.
Địa chỉ: 250 – Minh Khai. Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: HĐ MS: 0 1 0 0 1 0 1 1 0 7 1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1.
Vải bò Hanosimex (63 cuộn L1)
M
7704,1
19545 đ
Cộng tiền hàng
150.576.635 đ
Thuế suất GTGT : 10%
Tiền thuế GTGT
15.057.663 đ
Tổng cộng tiền thanh toán
165.634.298 đ
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu lăm triệu, sáu trăm ba tư ngàn, hai trăm chín tám đồng.
Người mua hàng
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
Biểu 2.
Công ty may Thăng Long
Phòng thị trường
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Giấy đề nghị
Kính gửi: Tổng giám đốc.
Phòng kế toán tài vụ.
Phòng thị trường kính đề nghị Tổng giám đốc duyệt chi những khoản dưới đây:
Nội dung các chi phí
Thành tiền
Kính đề nghị đồng chí Tổng giám đốc duyệt thanh toán chuyển tiền mua vải bò Hanosimex, sản xuất hàng xuất khẩu OTTO.
Hợp đồng số: 01/ TL- DMHN / 2009
Phiếu nhập kho số: 4/3
Hoá đơn số: 079633
Đề nghị chuyển vào TK số:
710A – 00022
Ngân hàng công thương II – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Người hưởng lợi:
Công ty dệt may Hà Nội
165.634.298 đ
Tổng cộng
165.634.298 đ
Bằng chữ ( Một trăm sáu mươi lăm triệu, sáu trăm ba tư ngàn, hai trăm chín tám đồng).
Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2009
Tổng giám đốc
( Ký, họ tên)
Phòng kế toán
( Ký, họ tên)
Phòng thị trường
( Ký, họ tên)
Người đề nghị
( Ký, họ tên)
Trên cơ sở hóa đơn bán hàng lập phiếu nhập kho, phiếu này phải phản ánh cả số lượng và giá trị NVL nhập kho.
Biểu 3.
Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Phiếu nhập kho Số : 4/3
Ngày 04 tháng 3 năm 2009
Họ tên người giao hàng: Công ty dệt may Hà Nội
Theo … số… ngày … tháng… năm 2009 của : Công ty mua
Nhập tại kho : Nguyên liệu
Nợ:……………
Có:……………
Số TT
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Vải bò 8 oz xanh
K403
m
7.704
7.704
19.545
150.574.680
Cộng
7.704
7.704
150.574.680
Nhập, ngày 8 tháng 3 năm 2009.
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
* Đối với nguyên vật liệu nhập gia công:
Căn cứ vào hợp đồng sản xuất kinh doanh và biên bản kiểm nghiệm NVL, NVL sau khi đưa đến kho thủ thư và người giao hàng cùng ký vào phiếu nhập vật tư.
Phiếu nhập kho hay phiếu nhập vật tư được nhập thành 3 liên (do phòng kế hoạch (NVL mua ngoài) hay phòng thị trường lập (NVL nhận gia công) chuyển xuống cho thủ kho) và ghi rõ ngày nhập, tên, quy cách số lượng NVL nhập kho vào cả 3 liên. Sau đó, thủ kho gửi một liên về phòng kế hoạch (phòng thị trường), một liên giữ lại để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán NVL, liên ba (kèm theo chứng từ gốc là hoá đơn bán hàng) gửi về phòng kế toán làm căn cứ thanh toán tiền cho người bán hay với khách hàng đặt gia công.
Phiếu nhập vật tư dùng để phản ánh số lượng NVL nhận gia công nhập kho, phiếu này khác với phiếu nhập kho ở chỗ- phiếu nhập kho phản ánh cả giá trị NVL mà công ty mua ngoài nhập kho.
Biểu 4.
Mẫu số 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Phiếu nhập vật tư số 9/3
Ngày 17 tháng 3 năm 2009.
Đơn vị bán: nhập của khách hàng Wanshin
Chứng từ số:
Nhập tại kho: Nguyên liệu.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã số
Đ.v
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4=2x3
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Vải Tricot 3 màu
Vải Tricot 2 màu
Vải nỉ 2 màu
Vải lưới 2 màu
Nỉ 2 loại
Vải lót 1màu
K033645
K013430
K013430/K033645
m
11.565
3.132
1.350,8
580
8.848
9.461
11.565
3.132
1.350,8
580
8.848
9.461
Cộng
Nhập, ngày 19 tháng 3 năm 2009
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trường hợp kiểm nhận thừa, thiếu, không đúng phẩm chất, qui cách ghi trên chứng từ thì thủ kho phải báo cho phòng kế hoạch hay phòng thị trường, đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản để kế toán có chứng từ làm căn cứ ghi sổ.
2.2. Quy trình xuất kho NVL.
Căn cứ vào các đơn hàng, phòng kế hoạch và phòng thị trường ra định mức cho từng đơn hàng, trên cơ sở đó phòng thiết kế và phát triển lập nhu cầu NVL cho mỗi đơn hàng cho các xí nghiệp.
Dựa vào đó các xí nghiệp lên kế hoạch sản xuất, đề nghị xuất vật tư. Khi được duyệt ( tổng giám đốc duyệt và ký), phòng kế hoạch lập chứng từ xuất NVL (phiếu xuất kho...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status