Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
Phần 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINASHIN 4
1.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 4
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh 7
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ 10
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 11
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 11
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 13
Phần 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINASHIN 14
2.1 Đôí tượng, phương pháp và trình tự kế toán chi phí sản xuất 14
2.1.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất 14
2.1.2 Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 15
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 17
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 17
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 28
2.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công: 36
2.2.4. Chi phí sản xuất chung: - 44 -
2.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất : 56
2.3. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin: 60
2.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp : 60
2.3.2. Phương pháp tính giá thành: 60
PHẦN 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINASHIN 62
3.1. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 62
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin 67
3.3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty: 68
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hàng hoá, dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Thép Úc đúc
Kg
1.064
36.000
38.304.000
2
Tổng tiền hàng
38.304.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 3.830.400
Tổng cộng tiền thanh toán : 42.134.400
Số tiền viết bằng chữ : Bốn mươi hai triệu một trăm ba mưoi tư nghìn bốn trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
SỔ CÁI TK 621 – QUÍ IV NĂM 2008
Công trình: Cầu Phong Châu – Vĩnh Phúc
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
DiÔn gi¶i
Tài khoản đối ứng
Trang NKC
Số phát sinh
SH
NT
Nợ

Sè d­ ®Çu kú
-
-
3/10/2008
003474
3/10/2008
Xuất VLC không qua kho mua bằng tạm ứng
141
01
509.640.915
5/11/2008
120
5/11/2008
Xuất kho VLC cho công trình để đảm bảo thi công
152
01
664.888.111
5/11/2008
125
5/11/2008
Xuất kho CCDC phục vụ thi công
153
02
22.191.364
20/11/2008
127
20/11/2008
Xuất kho NVL cho CT
152
02
16.908.320
3/12/2008
129
3/12/2008
Xuất kho VLC để SXSP đúng tiến độ thi công
152
02
591.944.474
21/12/2008
132
21/12/2008
XuÊt kho VLP lÇn 2 cho CT
152
03
22.724.061
21/12/2008
133
21/12/2008
XuÊt kho VLP lÇn 3 cho CT
152
03
26.139.227
31/12/2008
K/C CT Cầu phong châu
31/12/2008
Kết chuyển CPNVLTT sang Tài khoản chi phí sản xuất KDDD
154
05
1.854.436.472
Céng sè ph¸t sinh
1.854.436.472
1.854.436.472
Sè d­ cuèi kú
-
-
Biểu 2.7
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nhìn chung quá trình sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp cũng giống như ở các doanh nghiệp sản xuất khác. Chi phí nhân công trực tiếp thực hiện hoạt động xây lắp bao gồm chi phí quản lý công trình, chi phí cho bộ phận lao động gián tiếp như bảo vệ, cấp dưỡng, chi phí cho công nhân trực tiếp tham gia vào xây dựng ...
Hiện nay lực lượng lao động trực tiếp thi công ở Công ty bao gồm 2 loại : công nhân viên trong biên chế của Công ty hay công nhân viên được ký hợp đồng lao động dài hạn và công nhân trực tiếp thuê ngoài ngắn hạn. Trong 2 lực lượng này thì lực lượng lao động thuê ngoài ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn, đây là một đặc điểm phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm công trình thi công thường ở xa trụ sở Công ty (các Tỉnh trên cả nước), việc điều động cán bộ công nhân viên đến tận chân công trình gặp khó khăn, tốn kém, nên thường phải thuê lao động ngắn hạn tại chính địa phương nơi thi công công trình thông qua các Hợp đồng thuê nhân công. Mặc dù vậy lực lượng công nhân viên trong biên chế và lực lượng lao động dài hạn vẫn là lực lượng nòng cốt của Công ty họ có thể thực hiện những công việc khó khăn phức tạp, đòi hỏi có trình độ kỹ thuật cao điều mà lực lượng lao động thuê ngoài thường khó đáp ứng.
Đối với lực lượng công nhân lao động trực tiếp, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm bằng cách khoán cho từng tổ, đội sản xuất thông qua các Hợp đồng giao khoán. Lực lượng này được tổ chức thành các tổ sản xuất và được phân công từng phần việc cụ thể, ví dụ như : Tổ nề, tổ xây, tổ sơn... Mỗi tổ sản xuất lại có một tổ trưởng chịu trách nhiệm chính cho tổ mình, là người phụ trách đứng ra ký kết hợp đồng giao khoán có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các thành viên trong tổ, theo dõi thời gian lao động của các thành viên thông qua Bảng chấm công và tiến hành chia lương cho các thành viên trong tổ.
Kế toán các đội: Cuối tháng trên cơ sở các hợp đồng giao khoán mà quản lý đội xây dựng đã ký với các tổ, kế toán đội lập Bảng phân bổ lương cho từng công trình, sau đó sẽ chuyển lên Công ty kèm theo các hợp đồng giao khoán.
Trên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty: Sau khi nhận được các chứng từ do các đội trực thuộc chuyển lên, kế toán Công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó, rồi căn cứ vào Bảng phân bổ lương hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, nhập các số liệu lên máy tính, máy sẽ tự động vào Sổ chi tiết tài khoản 622, sổ Nhật ký chung, rồi chuyển sang Sổ Cái TK622.
Ngoài ra công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt, nên chi phí của nhân viên điều khiển máy thi công cũng được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Lương của bộ phận này được căn cứ theo thời gian vận hành máy. Hàng tháng các đội lập bảng chấm công để theo dõi số ca máy thực hiện của từng công nhân. Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán đội tính ra tiền lương của từng công nhân điều khiển máy thi công và lập bảng tổng hợp chi phí nhân công điều khiển máy thi công trong tháng cho từng công trình. Sau đó trên cơ sở Bảng tổng hợp chi phí của từng công trình, kế toán đội lập Bảng phân bổ lương và chuyển lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để hạch toán.
* Phương pháp hạch toán BHYT – BHXH – KPCĐ
Đối với lao động trong danh sách, công ty tiến hành trích BHYT - BHXH – KPCĐ theo lệ quy định 25% mức lương cơ bản của cán bộ công nhân viên. Trong đó: Trừ trực tiếp vào lương người lao động 9%
19% tính vào chi phí sản xuất
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công
Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Đội xây dựng số V
Biểu số 2.8
BẢNG CHẤM CÔNG
STT
Họ và tên
Nghề nghiệp
Ngày trong tháng
Tổng cộng
Ký nhận
1
2
....
31
1
Đặng Đức Bình
Tổ trưởng
x
x
...
x
31
2
Ng. V Thuận
Thợ xây
x
x
...
x
31
3
Tạ Đình Hưng
Thợ xây
x
x
...
x
31
4
Cao Duy Toàn
Thợ xây
x
x
...
x
31
……………..
Tổng cộng
Phụ trách bộ phận Người chấm công
Đơn giá nhân công là giá do phòng kế hoạch lập trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước, khối lượng công việc đã ghi trên hợp đồng giao khoán, cấp bậc, tay nghề và điều kiện thi côgn từng công trình cụ thể. Ngoài ra còn có phụ cấp ăn ca, lương nghỉ việc do ốm đau, bệnh tật, thai sản ….Sau khi đội hoàn tất việc chấm công sẽ gửi bảng chấm công lên phòng tài chính kế toán để tiến hành làm lương cụ thể cho từng lao động, từng đội xây lắp… Mỗi bảng thanh toán lương thể hiện một công trình.
Sau khi tiến hành lập bảng thanh toán lương cho công nhân các tổ, đội cán bộ kỹ thuật căn cứ vào bảng thanh toán lương, các khoản trích theo lương như quy định của Nhà nước để lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” cho từng đối tượng sử dụng.
Dưới đây em xin trình bày bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH:
Biểu 2.9: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIẺM XÃ HỘI
CÔNG TRÌNH:CẦU PHONG CHÂU – VĨNH PHÚC
Tiền lương
STT
Nội dung
Ghi Nợ TK 334, ghi Có TK khác
Cộng Nợ TK 334
Ghi Có TK 334, ghi Nợ TK khác
Cộng Có TK 334
111
338
3362
141
622
6271
CT Cầu Phong Châu
1.691.250
6.050.000
30.499.040
48.965.840
87.206.130
81.156.130
6.050.000
87.206.130
Bảo hiểm xã hội
STT
Nội dung
Cộng Có TK334
Trong đó
TK 338 phải trả, phải nộp khác
Trong danh sách
Thuê ngoài
3382- KPCĐ
3383 - BHXH
3384 - BHYT
Cộng Có TK 338
622
627.1
622
627.1
622
627.1
CT Cầu Phong Châu
87.206.130
87.206.130
1.623.123
121.000
12.173.420
907.500
1.623.123
121.000
16.569.166
Cuối tuần, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp giá thành công trình:
Nợ TK 154 96.5...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status