Đề án Một số giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay - pdf 23

Download miễn phí Đề án Một số giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay



CNCBNS nước ta trong những năm qua phần nào đã tận dụng được lợi thế so sánh của nước ta đó là lợi thế về điều kiện tự nhiên do đó có nguồn nhiên liệu nông sản tốt, mang đặc thù mà các nước không có được để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu tận dụng được lực lượng lao động rẻ tạo ra ưu thế trong cạnh tranh với sản phẩm của nước ngoài.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g tích luỹ kim nghạch xuất nhập khẩu tăng ,lạm phát được kiềm chế và ổn định ở một con số,đầu tư nước ngoài ngày càng tăng góp phần tăng tiềm lực cho các nghành kinh tế.Cơ cấu kinh tế có nhiều biến chuyển theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp ,tăng tỷ trọng công nghiệp .Tuy nhiên tỷ tăng của nông nghiệp vẫn còn cao so với mức chung của thế giới.
Đời sống nhân đã được cải thiện tuy nhiên vẫn còn những bộ phận dân cư khó khăn về kinh tế.Về mặt xã hội nhìn chung có nhiều tiến bộ nhân dân được chăm sóc sức khoẻ tốt ,trẻ em được học hành đời sống tinh thần của nhân dân được nâng cao .Cuối năm 2000Việt Nam đã xoá được nạn mù chữ .
Việt Nam cũng đã thanh toán được bệnh bại liệt ,hệ thống y tế chăm lo sức khoẻ cho nhân dân rộng khắp ,các hệ thống điện ,hệ thống phủ sóng của đài phát thanh ,truyền hình rộng ,đời sống của nhân dân được nâng cao.
Bảng3:số xã thuộc khuvực nông thôn có điện đến xã năm 1999.
Tổng số xã vùng nông thôn của cả nước
Số xã có điện
Tỷ lệ(%)
8917
7653
85,5
Số liệu thống kê KT-XHViệt Nam 1975-2000 NXB Thống kê 2000
Bảng4:tổng sản phẩm trong nước , chỉ số phát triển của tổng sản phẩm trong nước và cơ cấu nghành kinh tế trong tổng sản phẩm trong nước thời kỳ 1995-1999(theo giá hiện hành).
Đơn vị tính
1995
1996
1997
1998
1999
Tổng GDP
Nghìn tỷ
228,9
272,0
313,6
361,0
399,9
Chỉ số phát triển GDP
%
109,5
109,3
108,2
105,8
104,8
Tổng số cơ cấu
%
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Nông,lâm nghiệp và thuỷ sản
%
27,18
27,76
25,77
25,78
25,43
Công nghiệp và xây dựng
%
28,76
29,73
32,08
32,49
34,49
Dịch vụ
%
44,06
42,51
42,15
41,73
40,08
Số liệu thống kê KT-XHViệt Nam 1975-2000 NXB Thống kê 2000
Bảng5:tỷ lệ hộ cùng kiệt năm1996 và 1999phân theo thành thị và nông thôn.
đơn vị tính %
Năm
Chung
Thành thị
Nông thôn
1996
15,7
6,85
17,73
1999
13,33
4,61
15,96
Số liệu thống kê KT-XHViệt Nam 1975-2000 NXB Thống kê 2000
Tuy đã đạt nhiều thành tựu và mặt KT-XH ,nhưng nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều yếu kém
2.2> những lợi thế và trở ngại chủ yếu trong phát triển CNCBNS ở nước ta hiện nay.
2.2.1> thuận lợi và khó khăn về nông sản đầu vào.
Nước ta là một nước nông nghiệp lâu đời ,người dân có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp ,với điều kiện khí hậu đặc thù và vị trí địa lí đặc biệt nước ta có điều kiện phát triển nhiều loaị nông sản như:lúa gạo ,ngô ,lạc ,đỗ tương,khoai các loại,rau nhiệt đới ,cà phê ,hồ tiêu vv.....các loại gia súc gia cầm.Đặc biệt trong những năm qua , do áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất như:lai tạo nhiều giống cây trồng mới ,áp dụng máy móc vào sản xuất ,chuyển dần từ thủ công sang cơ giới,và đảm bảo tốt các yếu tố cần thiết cho sản xuất nông nghiệp như thuỷ lợi, phân bón vv....Nhờ vậy mà đã tăng năng suất lao động . Cùng với đó các chính sách phát triển nông nghiệp đã giúp sản xuất nông nghiệp phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu,vừa mở rộng diện tích đất canh tác nông nghiệp ,vừa tận dụng khoảng trống để xen canh tăng vụ .Nhờ đó mà sản lượng nông sản trong những năm qua ngày càng tăng ,đáp ứng tốt nhu cầu đầu vào cho CNCBNS.
Bảng6 :giá trị sản xuất nông nghiệp 1995-1999 theo giá hiện hành và chỉ số phát triển nông nghiệp tương ứng.
Năm
Giá trị sản xuất nông nghiệp (tỷ đồng)
Chỉ số phát triển(%)
1995
85507,6
131,8
1996
92006,2
107,6
1997
98852,3
107,4
1998
113269,2
114,6
1999
121731,5
107,5
sản xuất nông nghiệp trong những năm qua cung đã chuyển dần từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá . Từ chỗ trước kia sản xuất ra chủ yếu tiêu dùng nội vùng ,sản xuất đến đâu tiêu dùng đến đấy ,còn hiện nay sản xuất nông sản chủ yếu là để bán ,đã có sự chuyển đổi nông sản giữa các vùng và xuất khẩu ra thị trường thế giới ,đó vừa là đòi hỏi sự phát triển của CNCBNS ,lại vừa là tiềm năng để CNCBNS phát triển.
Tuy nhiên chất lượng nông sản của nông nghiệp nước ta lại chưa cao ,giống cây trồng không đồng bộ ,sản xuất nông nghiệp lại tự phát ,thiếu định hướng gây lên sự thừa ,thiếu giả tạo :vùng này thiếu nguyên liệu nông sản cho chế biến trong khi vùng khác lại đang lãng phí hay phải bỏ đi các nguyên liệu này.Nguồn nông sản thiếu đồng bộ do sự khác biệt về nguồn giống cây trồng tạo lên sự không đồng bộ về sản phẩm đầu ra ,gây khó khăn cho tiêu thụ ,Mặt khác ,cơ sở hạ tầng ở nước ta còn kém phát triển ,giao thông đi lại khó khăn ,do vậy sẽ gây khó khăn cho vận chuyển nguyên liệu tới nơi chế biến ,hay trên đường vận chuyển có thể nông sản có thể bị hư hỏng.Kĩ thuật xử lí nông sản của bà con nông dân còn kém nên nguyên liệu cho CNCBNS có thể bị hạn chế .
Ngoài ra sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan bên ngoài như :thời tiết,thiên tai ,biến động của thị trường thế giới vv.....Gây nên sự mất ổn định cho nguyên liệu đầu vào của CNCBNS.
Bảng 7:giá trị sản xuất một số sản phẩm nông sản 1996-1999 theo giá so sánh năm 1994 .
Đơn vị :tỷ đồng
1996
1997
1998
1999
Lương thực
44654,1
46592,9
49059,6
52738,1
Rau đậu
5088,2
5440,8
5681,8
5946,6
Cây công nghiệp
12806,1
14550,9
15041,6
16976,7
Cây ăn quả
5688,3
6132,4
6091,2
6193,4
Gia súc
9301,2
9922,6
10467,0
11181,9
Gia cầm
2506,5
2690,5
2835,0
3092,2
2.2.2> Về nguồn nhân lực
Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/1999 nước ta có 76 triệu dân trong đó có 56% ứng với khoảng 44 triệu dân số trong độ tuổi lao động và hàng năm có khoảng hơn 1 triệu người đến tuổi lao động .Điều đó cho thấy nước ta có một lực lượng lao động dồi dào về số lượng .về mặt phân bố lực lượng lao đông trên chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp ở nông thôn. sản xuất trong nông nghiệp lại có tính thời vụ vì vậy xuất hiện lực lượng lao động không có việc làm khi trái vụ .Lực lượng lao động này gắn bó với nông nghiệp và nông thô nên có nhiều kinh nghiệm trong chế biến nông sản . Mặt khác xu hướng CNCBNS sẽ phát triển chủ yếu ở nông thôn do những yêu cầu về măt kinh tế kĩ thuật .Do vậy phát triển CNCBNS là một giải pháp quan trọng để giải quyết việc làm lại vừa tận dụng được lực lượng lao động với kinh nghiệm và giá rẻ.
Bảng 8: cơ cấu dân số nước ta năm 1999 phân theo độ tuổi .
Số lượng(triệu người)
Tỷ lệ(%)
0-14
25,562
33,5
15-55
42,761
56,0
>55
8,004
10,5
Tuy nhiên lực lượng lao động nước ta lại vừa thiếu trình độ chuyên môn ,vừa không cân đối .Lực lượng lao động không có chuyên môn chiếm đến 92% tổng số lực lượng lao động .Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn ,có bằng cấp chứng chỉ chiếm khoảng 8%lại xảy ra tình trạng mất cân đối ,lực lượng lao động có trình độ đại học ,cao đẳng thì nhiều ,không có việc làm, còn công nhân lành nghề thì lại thiếu nghiêm trọng.Hơn nữa lực lượng lao động có chuyên môn này lại tập trung chủ yếu ở các đô thị ,do đó gây khó khăn cho việc sử dụng lao động có trình độ chuyên môn cho CNCBNS.Lao động ở nông thôn tuy nhiều về số lượng nhưng lại yếu kém về chất lượng,chỉ chủ yếu có kinh nghiệm mà không có trình độ chuyên môn ,do vậy hiệu quả lao động không cao việc nâng cao ch
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status