Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy Sợi - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy Sợi



 
Mục lục
Lời mở đầu 1
 
Phần 1: Tổng quan về công ty Dệt may Hà Nội – Hanosimex 3
I.Nét khái quát chung về doanh nghiệp 3
1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 3
2.Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 9
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 10
4.Cơ cấu sản xuất và quy trình công nghệ 15
5.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp 16
5.1Đặc điểm về sản phẩm 16
5.2Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 17
5.3Hệ thống phân phối 17
5.4Các hình thức xúc tiến bán hàng mà công ty đã áp dụng 20
5.5Đối thủ cạnh tranh của công ty 20
5.6Đặc điểm về lao động và tiền lương 22
6.Tình hình quản lý vật tư tài sản cố định 28
6.1Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động
 sản xuất kinh doanh 28
6.2Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu 28
6.3Tình hình sử dụng nguyên vật liệu 28
6.4Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu 29
II.Đặc điểm chung của nhà máy kéo sợi 30
 
Phần 2: Thực trạng quản lý nguyên vật liệu đầu vào
 của nhà máy sợi 34
1.Tầm quan trọng của việc quản lý nguyên vật liệu đầu vào 34
2.Quy trình quản lý nguyên vật liệu đầu vào 34
3.Thực trạng nguồn nguyên liệu 36
4.Hệ thống kho 41
5.Hoạt động kiểm tra 42
6.Hệ thống các chỉ tiêu và phương tiện kiểm tra
đánh giá chất lượng 42
6.1Quy định tiêu chuẩn độ dài của bông xơ 43
6.2Quy định về độ nhỏ của bông 46
6.3Quy định về độ bền kéo đứt 47
6.4Quy định về độ chín 49
6.5Quy định về tỷ lệ tạp chất và khuyết tật 51
7.Về đội ngũ cán bộ chất lượng 52
 
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả của hoạt
động quản trị nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy sợi 53
1.Giải pháp về nguồn nguyên liệu 53
2.Giải pháp về lưu trữ kho 54
3.Tăng cường hoạt động kiểm tra, găn kiểm tra với
 kiểm soát hoạt động quản trị nguồn nguyên liệu bông, xơ 55
4.Đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng
của công tác đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào 56
5.Đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ chất lượng 57
6.Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 57
 
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 61
Mục lục 62
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng ty đang áp dụng phương pháp tuyển nội bộ gồm các bước sau:
Phòng tổ chức hành chính cân đối nguồn lực và lên kế hoạch xác định nhu cầu tuyển dụng.
Phân tích vị trí cần tuyển: tên vị trí, lý do, nhiệm vụ cụ thể, trình độ, kinh nghiệm.
Thông báo xuống từng nhà máy thành viên.
Nhà máy lập danh sách những người đủ điều kiện tham gia tuyển chọn.
Phòng TCHC cùng với trung tâm y tế kiểm tra sức khỏe (kiểm tra vòng 1).
Phòng TCHC sẽ bố trí theo từng trường hợp sau:
+Những công nhân cần đào tạo thì gửi trường dạy nghề tổ chức thi tuyển trình độ cho những công việc đòi hỏi trình độ cao, nếu ai đạt sẽ được chọn vào học (kiểm tra vòng 2). Khi học xong, học viên phải qua một lần thi nữa, nếu qua thì được nhận vào làm.
+Nếu người đã có tay nghề, khi vào cũng phải qua một vòng thi tuyển tay nghề tại công ty hay kết hợp với trường dạy nghề, nếu đạt sẽ được tuyển dụng.
+Trong trường hợp cần thiết thì đào tạo tại công ty khoảng 6 tháng sẽ được thi ra nghề, nếu đạt sẽ được tuyển dụng.
Đào tạo:
Công ty luôn có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ lao động cũ và mới để phù hợp với công việc hiện tại và công nghề tiên tiến.
Chương trình đào tạo bao gồm:
Đào tạo công nhân mới: bao gói, thêu, sợi, dệt, nhuộm, lò hơi, khí nén…
Đào tạo lại
Đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ.
Ngoài ra còn có chương trình bồi dưỡng, đào tạo lại lực lượng cán bộ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ như: bồi dưỡng tại các trung tâm, trường; bồi dưỡng kỹ thuật; bồi dưỡng tin học; bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật nghiệp vụ; đào tạo tại chức.
Hiện nay, để phục vụ cho việc đảm bảo thành công hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002, Công ty Dệt may Hà Nội cũng đã đầu tư kinh phí đào tạo bồi dưỡng nhận thức về chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty. Một số cán bộ của Công ty được đào tạo các chương trình nâng cao kỹ thuật qua các đợt tham gia thực tập tại các nước có công nghệ mới như Nhật Bản, Italia, Đức…Vì vậy đã nâng cao được trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý theo tiêu chuẩn của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân của Công ty thì Công ty đang bắt đầu quan tâm và đào tạo nâng cao trình độ tin học cho họ. Thông qua các lớp tin học được tổ chức trong toàn Công ty để dần tiến tới vi tính hóa toàn bộ hệ thống thông tin. Đây là một bước đi chiến lược của ban lãnh đạo công ty nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty trong trong thời kỳ hội nhập mới.
5.6.6 Tổng quỹ lưỡng của công ty.
Tổng quỹ lương của công ty Dệt May Hà Nội bao gồm các thành phần sau:
Tiền lương năng suất lao động hàng tháng (lương, sản phẩm, lương thời gian…).
Các khoản phụ cấp: lễ, ốm, học, phụ cấp trách nhiệm.
Các khoản thưởng thêm: thưởng năm, thợ bậc giỏi, thưởng hoàn thành nhiệm vụ.
Các khoản trả theo chế độ BHXH: độc hại, ốm đau, thai sản…
Phương pháp xác định: Công ty áp dụng phương pháp khoán quỹ lương. Tùy vào từng bộ phận sản xuất khác nhau mà quy định mức khoán khác nhau gồm:
Khoán quỹ tiền lương và thu nhập theo chi phí sản xuất: việc khoán này được áp dụng cho nhà máy sợi, nhà máy may, nhà máy dệt nhuộm, dệt Hà Đông.
Khoán quỹ lương và thu nhập theo doanh thu: được áp dụng cho sản phẩm ống giấy.
Khoán quỹ lương và thu nhập theo tỷ lệ % doanh thu tạm tính theo sản phẩm nhập kho: áp dụng cho nhà máy cơ điện.
Khoán quỹ lương theo sản phẩm cuối cùng: áp dụng cho tổ bốc xếp, bao gói.
Khoán quỹ tiền lương theo định biên lao động: áp dụng cho các phòng ban chức năng.
Công thức tính:
Quỹ thu
nhập lương = Đơn giá * Số lượng * H.s chất + Khuyến +(-) Số tiền ….
tháng 1đv SPI lượng khích thưởng
SPI XK (phạt)
+(-) Số tiền + Quỹ thu
thưởng nhập bổ
hoàn thành xung (nếu
KH có)
5.6.7 Cách xây dựng đơn giá tiền lương.
Đơn giá tiền lương tổng hợp là định mức chi phí tiền lương của toàn bộ lao động trên dây chuyền sản xuất một sản phẩm A, tính cho đơn vị sản phẩm A đó.
Việc xác định đơn giá tiền lương dùng để khoán quỹ lương cho phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào số sản phẩm nhập kho, người lao động trong phân xưởng có thể tính được lương của mình là bao nhiêu. Cách trả lương này sẽ hạn chế được phế phẩm trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả công việc, kích thích người công nhân hăng say, nghiêm túc làm việc, gắn chặt quan hệ hợp tác giữa các bộ phận sản xuất trên dây chuyền.
Công thức tính giá lương tổng hợp:
Pth = Mth * Lgbq (1+k)
Trong đó:
k: tổng phụ cấp
Lgbq: Mức lao động tổng hợp của 1 đơn vị sản phẩm.
Mth = Mcn + Mql + Mpv
Mcn: Mức lao động công nghệ, mức tiêu hao lao động của công nhân chính trên dây chuyền.
Mpv: Mức lao động phục vụ, mức tiêu hao lao động của công nhân phụ trên dây chuyền.
Mql: Mức lao động quản lý, gồm các quản đốc, phó quản đốc, nhân viên kinh tế phân xưởng…
5.6.8 Các hình thức trả lương ở công ty.
5.6.8.1. Hình thức lương thời gian:
Tiền lương căn cứ theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thanh lương của người lao đông. Hình thức này được áp dụng cho bộ phận giám đốc, các phòng ban chức năng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
Công thức:
Thu nhập Tiền lương Số ngày Hệ số
hàng tháng = TN lương * làm việc * phân hạng + khác (phép, 1 người ngày công thực tế thành tích lễ)
(nếu có)
Lương ngày = Mức lương tháng / 26
Mức lương tháng = Lương tối thiểu * Hệ số cấp bậc.
5.6.8.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương cho người lao động tính bằng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho công việc đó. Hình thức này áp dụng cho công nhân đứng máy, có thể xác định được khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Công thức:
TN của người L.Đ = Lương SP ngày + Lương SP đêm + Lương khác (phép, lễ).
Lương SP ngày = SL ngày * Đơn giá theo CL * H.số TNbq * H.số đ.chỉnh
Lương SP đêm = Lương SP ngày + Phụ cấp đêm.
6 . Tình hình quản lý vật tư tài sản cố định.
6.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu chủ yếu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: bông, xơ (đối với nhà máy sợi), sợi, hóa chất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy (đối với nhà máy dệt nhuộm), vải, các loại phụ liệu cho ngành may (nhà máy may).
6.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu lớn nhất, cho phép để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu phụ thuộc vào thực tế tiêu hao nguyên vật liệu của từng công đoạn mà công ty đang áp dụng từng cách tính như sau:
Phương pháp kinh nghiệm: Định mức sử dụng nguyên vật liệu xây dựng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ định mức hay những công nhân lành nghề trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Phương pháp thống kê: Mức sử dụng nguy
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status