Một số vấn đề về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bưu điện Hà Nội - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Một số vấn đề về huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bưu điện Hà Nội



LỜI NÓI ĐẦU
 
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
1. Tổng quan về Bưu điện Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động
1.3 Sản phẩm và các dịch vụ chủ yếu
2. Thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại Bưu điện Hà Nội
2.1 Thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản
-Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước
-Vốn vay
-Vốn Doanh nghiệp
2.2 Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
-Đầu tư cơ sở hạ tầng
-Đầu tư cho nguồn nhân lực
3. Một số kết quả và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
4.1Kết quả đầu tư
4.2Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
4. Những khó khăn tồn tại trong công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại Bưu điện Hà Nội
4.1Những khó khăn tồn tại
4.2Nguyên nhân
 
 
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.
1. Định hướng phát triển và nhu cầu đầu tư giai đoạn 2005-2010
1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư giai đoạn tới
1.2 Phương hướng đầu tư
1.2.1 Phát triển mạng viễn thông
1.2.2 Phát triển mạng bưu chính
1.2.3 Phát triển mạng Internet
1.3 Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư XDCB
2. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư XDCB của Bưu điện Hà Nội
3. Giải pháp về quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB tại Bưu điện Hà Nội
4. Một số kiến nghị khác
 
KẾT LUẬN
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng, 3.971 km cống bể.
Đã thực hiện quyết toán 384 công trình với tổng giá trị 122,9 tỷ đồng.
Nghiên cứu công nghệ và triển khai lắp đặt, đưa dịch vụ vô tuyến nội thị (City phone) vào khai thác. Triển khai thử nghiệm dịch vụ Internet tốc độ cao (ADSL) với thiết bị của các hãng Siemens, Alcatel và LG, xây dựng và trình Tổng công ty cấu trúc mạng ADSL Hà Nội. Thử nghiệm thiết bị truy nhập V5.2 của Huawei, thiết bị kết nối V5.2 của USTstarcom, các thiết bị đầu cuối truyền số liệu tốc độ cao.
Công tác chuẩn bị đầu tư
VNPT đã phê duyệt 17 dự án với tổng vốn 810 tỷ đồng (trong đó vùng BCC có 4 dự án, vùng Tây Nam 13 dự án). HNPT phê duyệt theo phân cấp 59 dự án với tổng vốn đầu tư là 229,3tỷ đồng (Vùng BCC 25 dự án và vùng Tây Nam 34 dự án)
Tiến độ giải ngân vốn đã có tiến bộ, đến nay tổng số vốn của NTTV đã giải ngân là 33,24 triệu USD, đạt 19,14% kế hoạch giải ngân đến hết năm 2003.
Năm 2003: Thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC với NTTV
Năm 2003 là năm thứ ba ngành Bưu điện thực hiện chiến lược hội nhập và phát triển Bưu chính Viễn thông, năm có nhiều sự kiện lớn diễn ra trên địa bàn Thủ đô, là năm đầu tiên thực hiện phương án đổi mới tổ chức sản xuất theo mô hình mới. Thị trường Bưu chính viễn thông tiếp tục bị chia xẻ, cạnh tranh mạnh mẽ. Trước những cơ hội và thách thức đó, cán bộ công nhân viên Bưu điện TP Hà Nội đã phát huy những thuận lợi của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Thủ đô và đất nước, nỗ lực phấn đấu vượt lên mọi khó khăn, hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch năm 2003.
Doanh thu: Tổng doanh thu phát sinh đạt 2576tỷ đồng, vượt 7,3% KH, tăng 14,4% so với 2002
Phát triển thuê bao:
Phát triển mới: 125.000 thuê bao điện thoại, vượt 4,2%KH, tăng 48,9% so với 2002
Thuê bao Internet 1260: phát triển 5.700 thuê bao, vượt 14%KH, tăng 47%2002
Thuê bao Mega VNN: phát triển 2.800thuê bao, vượt 12% KH
Nộp Ngân sách thành phố: 129tỷ, tăng 10,5% 2002
Năng suất lao động: 450triệu đồng/người/năm, tăng 13% 2002
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2003
Năm 2003 là năm thứ năm triển khai hợp đồng, năm cuối của giai đoạn xây dựng. Khối lượng triển khai cả về thiết bị và mạng với tổng số 87 dự án (trong đó có 55 dự án chuyển tiếp từ năm 2002). Với tổng giá trị là 78 tỷ đồng và 11,9 triệu đô la Mỹ – lớn nhất so với các kỳ kế hoạch trước (IP 1998, IP Y2, IP Y3). Đã xây lắp 209.000 số chuyển mạch, 40.000 đôi cáp gốc, 112 km cống bể, đưa một số hệ thống quản lý vào khai thác phục vụ mạng lưới. Có thể nói đến thời điểm này một số mục tiêu cơ bản của giai đoạn xây dựng đã gần hoàn thành, tổng số máy phát triển mới trên mạng sẽ đạt tới 240.000 số sau khi hoàn thiện đưa vào sử dụng 18189 số còn lại (bao gồm 11.189 số NEC và 7000 số Alcatel); Các tiêu chí khác như dung lượng ngoại vi bổ sung, cấu hình truyền số liệu...HNPT đang thảo luận với NTTV để thực hiện tiếp. Với sự phát triển nhanh của mạng lưới BCC, đặc biệt là khu vực phía Bắc sông Hồng trong thời gian qua, việc định hướng đầu tư tiếp như thế nào cho khu vực BCC khi hết giai đoạn xây dựng cũng là một vấn đề cần xem xét trong thời gian tới.
Công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới được chú trọng, hoàn thành thử nghiệm và chính thức cung cấp dịch vụ ADSL cho khách hàng; nghiên cứu, triển khai thực hiện các dịch vụ gia tăng của mạng City phone; tiến hành thử nghiệm dịch vụ Free Phone, dịch vụ Video theo yêu cầu, công nghệ IP băng rộng; xây dựng đề án thử nghiệm nâng cấp dịch vụ mạng thông minh, đề xuất các giải pháp ứng dụng NGN vào tổng đài Tandem nội hạt. Công tác chuẩn hoá hệ thống được làm tốt, thực hiện pháp lệnh đo lường, tiến hành kiểm định lại các thiết bị đo lường tại các đơn vị trực thuộc; xây dựng phương án trang bị và quản lý máy đo mạng viễn thông tin học; xây dựng các tiêu chuẩn về đo kiểm cho các dịch vụ ADSL, Cityphone, Mạng riêng ảo...
Năm 2004
Năm 2004, cùng với toàn ngành HNPT cũng có những thuận lợi cơ bản, đó là: Việt Nam thực hiện các cam kết của Hiệp định thương mại Việt Mỹ, bắt đầu thực hiện một số cam kết về tự do hoá thương mại, dịch vụ và đầu tư nhằm hoàn tất lộ trình giảm thuế khối ASEAN (AFTA) vào năm 2006. Kinh tế xã hội Thủ đô tiếp tục tăng trưởng do chính sách khuyến khích, ưu tiên tăng trưởng kinh tế của Đảng, Chính phủ. Môi trường đầu tư trong nước tiếp tục sôi động. Đó là những yếu tố thuận lợi, đồng thời là những thách thức to lớn cho lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông nói chung và HNPT nói riêng.
Kinh tế phát triển sẽ có tác động làm cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ Bưu chính, viễn thông, Internet sẽ gia tăng đáng kể. Bên cạnh đó xu hướng giảm cước các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông trong nước, việc tham gia của các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông mới sẽ tiếp tục tác động mạnh đến doanh thu và thị phần của Bưu điện Hà Nội.
Doanh thu phát sinh: 2706tỷ đồng, tăng 16,46 so với 2003
Vốn đầu tư: Tổng chi phí 834,1tỷ đồng tăng 6,9% so với 2003
Năng suất lao động theo doanh thu tăng trên 8%
Tổng giá trị đầu tư XDCB: Thực hiện được 793 tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch .
-Kế hoạch tập trung: 565 tỷ đồng (70% kế hoạch)
-Kế hoạch phân cấp: 278 tỷ đồng (90% kế hoạch)
Cũng như những năm trước phần lớn giá trị đầu tư để tăng cường năng lực mạng điện thoại cố định. Đã thực hiện lắp mới 2 tổng đài HOST và 33 tổng đài vệ tinh với tổng dung lượng 142.971 số, mở rộng 77 tổng đài với tổng dung lượng 119.400 số. Tháo dỡ, thay thế các tổng đài cũ thuộc hệ thống NEAX Mai Hương, Giáp Bát bằng các hệ thống tổng đài mới với công nghệ tiên tiến. Xây lắp và đưa vào sử dụng 859 km cáp chính với tổng dung lượng 107.200 đôi, 160,2 km cống bể và 37,6 km cáp quang. Đưa năng lực mạng ngoại vi lên 790.750 đôi cáp đồng, 682 km cáp quang, 1.097 km cống bể.
Nhìn chung công tác đầu tư XDCB năm 2004 đã đáp ứng được yêu cầu. Các dự án được triển khai đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước, của ngành, của VNPT và của HNPT kể từ các khâu chuẩn bị đầu tư , lập trình, thẩm định, phê duyệt, các thủ tục thầu, triển khai dự án, kết thúc và quyết toán...
Về việc thực hiện kế hoạch tập trung do VNPT giao, do có khó khăn trong việc triển khai một số dự án lớn nên tỷ lệ hoàn thành chỉ đạt 70%, nhưng khối lượng hoàn thành cao hơn hẳn so với các năm trước. Phần kế hoạch phân cấp của HNPT đạt 90%, chủ yếu do các đơn vị triển khai nhiều công trình đột xuất phục vụ phát triển thuê bao điện thoại.
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn như đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở một số đơn vị chưa đủ mạnh, có những đề xuất chưa sát với thực tế, việc cung cấp cho các công trình giai đoạn đầu năm 2003 còn chậm...nhưng có thể nói so với năm 2002 công tác này đã có nhiều bước chuyển biến rõ rệt, thể hiện ở các nội dung sau:
-Công tác chỉ đạo điều hành trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đã được chú trọng chỉ đạo sát sao, đặc biệt tiến độ các công trình được bám sát, đôn đốc thường xuyên. Hệ thống văn bản theo dõi, báo cáo được các chủ dự án thực hi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status