Báo cáo Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty giầy Thượng Đình - pdf 24

Download miễn phí Báo cáo Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty giầy Thượng Đình



Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm . Bởi vây tổ chức theo dõi và hạch toán chính xác chi phí tiền lương, thể hiện đúng đắn chế độ tiền lương, tính đúng , tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy công ty sử dụng hợp lý lao động, nâng cao năng suất chất lượng lao động ,tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm , đồng thời đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động , đời sống công nhân viên không ngừng được nâng cao . Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty chủ yếu là tiền lương và các khoản trích theo lương ( BHXH , BHYT ,KPCĐ ) của công nhân trực tiếp sản xuất .
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



CPSX
CPSX trong giá thành
Z
z
CPNVLTT
212.500
212.500
250
CP NCTT
114.750
116.450
231.200
272
CPSXC
140250
160.650
300.900
354
Cộng
407.500
277.100
744.600
876
a.Nợ TK 154 : 744.600
PX 1 : 467.500
PX 2 : 277.100
Có TK 621 : 212.500
Có TK 622 : 114750
PX 2 : 116.450
Có Tk 627 : 300.900
PX 1 : 140.250
PX 2 : 160.650
b Nợ TK 155 : 744.600
Có TK 154 : 744.600
PX 1 : 467 .500
PX 2 : 277.500
Chương 2
Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Giầy Thượng Đình
I. Một số nét khái quát về Công ty giầy Thượng Đình .
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .
Tiền thân của Công ty giầy Thượng Đình là xí nghiệp X 30 được thành lập tháng 1 năm 1957 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại giầy vải và mũ phục vụ quân đội .
Giai đoạn từ năm 1960 – 1970 X30 kết hợp với một số xí nghiệp thuộc tư sản quản lý thành lập xí nghiệp giầy vải Hà Nội , Nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ này chủ yếu là sản xuất giầy bảo hộ lao động , phục vụ quốc phòng và xuất khẩu chủ yếu là Basket cho Liên Xô cũ và các nứơc Đông Âu .
Năm 1989xi nghiệp giầy vải Thượng Đình tách thành hai xí nghiệp là giầy vải Thuỵ Khuê và giầy vải Thượng Đình
Năm 1991 thị trường xuất khẩu gặp khó khăn do sự sụp đổ của Liên Xô cũ và các nứơc xã hội chủ nghĩa Đông Âu . Mặt khác bắt đầu xoá bỏ chế độ bao cấp , xí nghiệp phải tự đứng ra hạch toán độc lập nên gặp nhiều khó khăn về vốn , thiết bị , nguyên vật liệu
Tháng 7 năm 1992 xí nghiệp chính thức thực hiện chương trình hợp tác sản xuất kinh doanh giầy vải xuất khẩu với công ty Kỳ Quốc - Đài Loan . Tổng kinh phí đầu tư nhà xưởng thiết bị là 1,2 triệu USD . Từ đây công suất khoảng 4-5 triêu đôi giầy một năm .
Tháng 11 năm 1992 uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước , giấy phép thành phố lập số 2753 ngày 10 tháng 11 năm 1992 . Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty giầy Thượng Đình . Công ty hạch toán kinh doanh độc lập có sự quản lý của Nhà nước .
Tên giao dịch : ZIVIHA
Trụ sở chính : km 8 đường Nguyễn Trãi , quận Thanh Xuân , Hà Nội
Tổng diện tích sử dụng : 35 000 m 2
Tổng mức vốn kinh doanh hiện nay : 50.391.100.000 đồng
Trong đó vốn cố định : 38.662.100.000 đồng
Vốn lưu động : 11.729.000.000 đồng
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngưng nâng cao năng suất lao động , chất lượng sản phẩm , đa dạng mẫu mã chủng loại .Sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình không những đạt danh hiệu TOPTEN năm 1996, 1997 mà hiện nay vừa được nhận là sản phẩm đạt chỉ tiêu chất lượng ISO 9002
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Doanh thu
103.582.000.000
127.883.709.000
104.068.000.000
Lợi nhuận
902.117.000
1.3096.600.000
1.438.000.000
Nộp ngân sách
1.700.850.000
2.380.428.000
1.599.566.000
Thu nhâp bq
700.000
740.000
677.000
Số liệu cho thấy hoạt động của công ty trong những năm gần đây không có gì biến động lớn luôn duy trì được tốc độ phát triển , tạo đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên , đầu tư đúng hướng , nắm đựơc thị trườngtạo được uy tín về chất lượng sản phẩm của Công ty trên thị trường .
Hiện nay công ty giầy Thượng Đình được xác định là một công ty lớn trong ngành công nghiệp Hà Nội với số lượng công nhân khoảng 1600 người . Tên tuổi của Thượng Đình hoàn toàn có uy tín đối với người tiêu dùng Việt Nam cũng như các bạn hàng nước ngoài . Công ty tiêu thụ khoảng 30 % sản phẩm ở thị trường nội địa và trên 70% sản phẩm được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài mà chủ yếu là xuất sang Đài Loan . EU . Thái Lan , Hồng Kông…
2. Đặc điểm về quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm .
ở công ty giầy Thượng Đình hiên nay, việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tiến hành theo từng đơn đặt hàng . Vì vậy trong quá trình tìm kiếm khách hàng để ký hợp đồng về sản xuất , tiêu thụ sản phẩm , khách hàng đưa ra yêu cầu của họ về sản phẩm , về phẩm chất kích cỡ màu sắc số lượng … Công ty sẽ san xuất thứ giầy mẫu nếu khách hàng chấp nhận mẫu đó thì hai bên ký hợp đồng . Cũng có trường hợp công ty sản xuất các loại giầy mẫu để chào hàng cho khách hàng ở nước ngoàI nên việc thanh toán phải thông qua hình thức thanh toán như tín dụng .
Việc tổ chức sản xuất hàng loạt cho từng đơn đặt hàng chỉ triển khai sau khi công ty và phía khách hàng đã ký hợp đồng .
Sản phẩm của Công ty là giầy vải xuất khẩu và giầy tiêu thụ nội địa với nhiều chủng loại , kích cỡ khác nhau tuỳ từng trường hợp vào yêu cầu của từng đơn đặt hàng .
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải của công ty được xác định là quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục , có công đoạn song song . Sản phẩm nhập kho là kết quả của nhiều công đoạn .
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy vải :
Cao su, hóa chất
Vải bạt
Chỉ ô zê
Hoá luyện
Bồi
Cán , ra hình
Cắt
Dập đế
May
Bao bì
Nhập kho SP
Bao gói
Gò lưu hoá
Đặc điểm quy trình công nghệ như trên đòi hỏi Công ty Giầy phải tổ chức sản xuất thành các phân xưởng đảm nhận một hay một số công đoạn của quy trình công nghệ . Cụ thể , công ty đang tổ chức bốn phân xưởng đảm nhận những công việc sau .
_ Phân xưởng bồi cắt : Đảm nhân hai khâu đầu của quy trình công nghệ bồi tháng và cắt vải bạt .
khi đó chỉ lệnh sản xuất phát ra ( cho một đơn đặt hàng ) thì phân xưởng Bồi cắt là phân xưởng đầu tiên thực hiện lệnh sản xuất này . Nhân viên phân xưởng phân nhận lệnh sản xuất và lên kho nhận nguyên vật liệu ( chủ yếu là vải bạt các mầu , vảI phin , mút xốp …) tuỳ theo đơn đặt hàng tương ứng với lệnh sản xuất đó . Mỗi đơn đặt hàng đó có thể có một hai hay nhiều lệnh sản xuất để sản xuất các bộ phận như mũ giầy , pho hậu , pho mũ , nẹp ô zê … phân xưởng nhận lệnh sản xuất nào thì nguyên vật liệu được nhận theo lệnh đó .
Giai đoạn đầu , NVL được chuyển máy bồi , máy bồi có chức năng kết dính các loại vật liệu này với nhau bằng một lớp keo dính .Các tấm vải sau khi đã bồi xong thì chuyển cho bộ phận cắt . Tuỳ theo loại , kích cỡ mẫu mã mà các chi tiết của giầy được pha cắt cho phù hợp . Sau khi cắt xong thì sản phẩm của phân xưởng Bồi cắt được chuyển sang phân xưởng May để may lắp ráp mũ giầy .
- Phân xưởng May :
Là phân xưởng đảm nhận công việc tiếp theo của phân xưởng Bồi cắt để may các chi tiết thành mũ giầy hoàn chỉnh . Quá trình này phải trảI qua nhiều thao tác kỹ thuật liên tiếp như : Can đầu góc , kẻ chỉ , may nẹp , vào mũ…
Nguyên vật liệu ở phân xưởng may ngoài các chi tiết nhận từ phân xưởng bồi cắt còn có cac vải phin , dây xăng , ten … việc tổ chức sản xuất ở phân xưởng May chia ra làm nhiều tổ , mỗi tổ làm một vài loại giầy . Trong tổ mỗi công nhân đảm nhận một thao tác kỹ thuật .
_ Phân xưởng Cán :
Nhiệm vụ của phân xưởng này là chế biến hoá chất , sản xuất đế giầy bắng cao su.
Nguyên vật liệu của phân xưởng Cán là cao su các loại , các loại hoá chất sản phẩm của phân xưởng là cao su đã được chế biến theo những tiêu chuẩn lý hoá và mẫu mã nhất định . Sau đó cao su được cắt thà...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status