Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty Cổ phần Xuất khẩu Thuỷ Sản 2 Quảng Ninh hiện nay - pdf 24

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty Cổ phần Xuất khẩu Thuỷ Sản 2 Quảng Ninh hiện nay



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU THUỶ SẢN II QUẢNG NINH. 3
I- Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty 3
II- Chức năng và nhiệm vụ của công ty 4
III- Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty: 5
3.1- Sơ đồ tổ chức quản lý: 5
3.2- Chức năng và nhiệm vụ các phũng ban: 6
II- CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY: 7
1- Vốn 7
2- Nguồn nhân lực: 9
3- Tình hình trang thiết bị kĩ thuật: 11
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU THUỶ SẢN 2 QUẢNG NINH VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ 13
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 13
1.Thực trạng xuất khẩu của công ty vào thị trường Mỹ trong 3 năm qua: 13
1.1 Tổng quan về thị trường Mỹ. 13
A. Giới thiệu chung về thị trường Mỹ 13
B. Nhu cầu đối với thuỷ sản của thị trường Mỹ 14
C. Xu hướng tiêu dùng: 15
D. Những quy định, chế tài khi nhập khẩu thuỷ sản vào Hoa Kì 15
E .Tình hình nhập khẩu thuỷ sản tại Mỹ hiện nay 16
1.2. Thực trạng xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Thuỷ sản II Quảng Ninh vào thị trường Mỹ. 17
A. Theo hình thức xuất khẩu 18
 B. Chủng loại xuất khẩu: 21
3- Tổng hợp những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ 22
3.1- Thuận lợi 22
3.- Khó khăn 23
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU THUỶ SẢN II QUẢNG NINH TRONG THỜI ĐIỂM HIỆN NAY 26
1- Nghiên cứu tìm hiểu thị trường 26
2- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về xuất khẩu cho nhân viên trong công ty: 29
3- Tăng cường vốn hiện có và sử dụng vốn có hiệu quả. 30
4- Nâng cao hiệu quả thu mua và nuôi trồng thuỷ sản. 32
5- Quảng bá thương hiệu, marketing bán hàng 33
6. Tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. 34
KẾT LUẬN 35
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hực phẩm… Tuy nhiên thiết bị máy móc của công ty vẫn rất lạc hậu, thiết bị phần lớn là cũ, hay hỏng hóc, thiếu đồng bộ nên hiệu quả sản xuất thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, làm chậm tiến độ làm việc của công nhân, gây khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng với đối tác, tăng chí phí sửa chữa đại tu bảo dưỡng….
4. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
*Phân tích: Trong 3 năm trở lại đây( 2006, 2007, 2008). Kết quả hoạt động của doanh nghiệp có sự cải thiện đáng kể.
- Về nguồn vốn công ty vẫn giữ ở mức ổn định, năm 2007 ( bằng 99,3% so năm 2006), năm 2008 (bằng 100,6% so năm 2007). Năm 2006 doanh thu đạt cao nhất trong 3 năm, tiếp đến là năm 2008 (bằng 112,3% so năm 2007) sau là năm 2007 ( chỉ bằng 69,1% so năm 2006). Năm 2006 cũng là năm có tổng chi phí đạt mức cao nhất trong 3 năm, vượt cả mức doanh thu đạt được trong năm đó. Tổng chi phí năm 2008 thấp hơn( bằng 110,8% so năm 2007) và thấp nhất là năm 2007( bằng 67,4% so năm 2006)
- Lao động tăng qua các năm và nhiều nhất là năm 2008( bằng 136,6% so năm 2007) tiếp đến là năm 2007( bằng 102,5% so năm 2006) thấp nhất là năm 2006 với 400 công nhân viên. Năng suất lao động giảm qua các năm và phát triển nhất là năm 2007( chỉ bằng 67,4% so năm 2006) tiếp đến là năm 2008( bằng 82,3% so năm 2007) cao nhất là năm 2006. Thu nhập bình quân tăng đều qua các năm, phát triển nhất là năm 2007( bằng 116% so năm 2006) và tăng nhẹ vào năm 2007( bằng 103,4% so năm 2006).
- Các tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn đều tăng. Số vòng quay của vốn tăng giảm không ổn định. Giảm 0,88 vòng vào năm 2007 so năm 2006 và tăng trở lại vào năm 2008( tăng 0,24 vòng so năm 2007)
Có được kết quả trên là do công ty đã có nhiều biện pháp hợp lý giảm thiểu chi phí, ổn định sản xuất kinh doanh, từ chỗ thua lỗ thường xuyên đã bắt đầu kinh doanh có lãi đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện và năng cao. Năm 2007 công ty gặp khó khăn theo tình hình chung của thế giới song công ty đã vững bước đi lên vượt qua khó khăn và bước đầu đã thu được những tín hiệu hết sức đáng mừng tạo dựng niềm tin trong nội bộ công ty từ đó cũng nâng cao uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước.
Chương 2: Tình hình xuất khẩu của công ty cổ phần xuất khẩu thuỷ sản 2 quảng ninh vào thị trường Mỹ
trong những năm gần đây.
1.Thực trạng xuất khẩu của công ty vào thị trường Mỹ trong 3 năm qua:
1.1 Tổng quan về thị trường Mỹ.
A. Giới thiệu chung về thị trường Mỹ
Mỹ là nước dân chủ hiện đại đầu tiên trên thế giới sau khi cắt đứt quan hệ phụ thuộc vào Anh( năm 1776) và thông qua hiến pháp( năm 1789). Trong thế kỉ 19, nhiều bang mới sáp nhập cùng 13 bang trước đó trở thành một đất nước trải rộng suốt vùng Bắc Mỹ và dành được nhiều quyền lợi ở nước ngoài. Chỉ có 2 sự kiện chấn động xảy ra trong lịch sử Hoa Kỳ là cuộc nội chiến(1861-1865) và cuộc đại khủng hoảng trong thập kỷ 30. Chiến thắng trong thế chiến thứ I và II, kết thúc chiến tranh lạnh năm 1991 Mỹ duy trì vị trí cường quốc số 1 trên thế giới. Nền kinh tế Mỹ luôn tăng trưởng ổn định, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát thấp, công nghiệp phát triển mạnh.
Dân số: 275,6 triệu( tháng7/2000)
Tiền tệ: 1USD= 100 xen
Kinh tế: Mỹ có nền kinh tế lớn, tiên tiến, đa dạng và mạnh về công nghiệp nhất trên thế giới, với GDP bình quân đầu người là 33.900USD. Trong nền kinh tế định hướng thị trường này, các cá nhân và các hãng tư nhân thực hiện phần lớn các quyết định kinh doanh, nhà nước mua phần lớn hàng hoá và dịch vụ cần thiết từ khu vực này. Các doanh nhân Mỹ năng động và linh hoạt hơn những đối tác Tây Âu và Nhật Bản trong việc đưa ra các quyết định đầu tư vốn, sa thải công nhân dư thừa và phát triển sản phẩm mới. Đồng thời họ cũng phải đối mặt với những cản trở lớn để gia nhập thị trường trong nước đầy tính cạnh tranh hơn các hãng nước ngoài tại thị trường Mỹ. Các công ty Mỹ luôn luôn hay cũng gần như đi đầu trong các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là máy tính và dược phẩm, hàng không và các thiết bị quân sự, mặc dù cũng có phần hạn chế sau Thế chiến thứ II. Sau năm 1975, trên thực tế phần tăng trong thu nhập chủ yếu thuộc về 20% các hộ gia đình giàu. Từ năm 1994-1999, sản lượng các ngành kinh tế tăng ổn định, mức lạm phát thấp, tỷ lệ thất nghiệp giảm tới 5%. Các vấn đề lớn như đầu tư không đủ trong lĩnh vực hạ tầng kinh tế, chi phí y tế cho người già tăng, thâm hụt lớn trong thương mại và thu nhập các hộ gia đình cùng kiệt không tăng
GDP: 9.255 tỷ USD( năm 1999)
Xuất khẩu: 663 tỷ USD(FOB, 1998)
Nhập khẩu: 912 tỷ USD ( CIF, 1998)
Kiểu nhà nước: Cộng hoà liên bang, truyền thống dân chủ mạnh mẽ
B. Nhu cầu đối với thuỷ sản của thị trường Mỹ
Hiện nay Mỹ là nhà Nhập khẩu(NK) thuỷ sản lớn thứ ba trên thế giới, chỉ đứng sau EU và Nhật Bản. NK thuỷ sản của Mỹ đã tăng liên tục trong hơn thập kỉ qua, từ 5 tỷ USD năm 1990 lên 11,3 tỉ USD năm 2004, trong khi đó XK thuỷ sản của Mỹ hầu như không tăng trong cùng kỳ. Về triển vọng lâu dài, tăng trưởng của NK sẽ mạnh hơn nhiều so với XK. Vì vậy kể từ năm 1992, thâm hụt thương mại ngày càng tăng, năm 2003 đã đạt mức kỉ lục 7,8 tỉ USD. Mặc dù tiêu thụ thuỷ sản trên đầu người của Mỹ vẫn ổn định ở mức 16,3pao/ năm trong nhiều năm nay, nhưng theo đoán mức tiêu thụ sẽ tăng do sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng ngày càng rẻ. Hiện nay Mỹ tiêu thụ gần 12tỷ pao thuỷ sản/ năm. Đến năm 2020 dự tính 50% nguồn cung cấp cho thị trường Mỹ sẽ xuất phát từ nuôi trồng. Hiện tại 70% thuỷ sản tiêu thụ ở Mỹ là từ nguồn NK, trong đó có đến 40% là sản phẩm nuôi trồng. Sự tăng trưởng về kinh tế, dân số tăng lên và sự chuyển dịch dân số sẽ dẫn đến những thay đổi trên thị trường thuỷ sản Mỹ trong thập kỷ tới, nó sẽ tác động đến sự lựa chọn sản phẩm cho người tiêu dùng. đoán tôm vẫn là mặt hàng dẫn đầu về tiêu thụ tại thị trường Mỹ.
Nuôi trồng thuỷ sản ở Mỹ được đánh giá là một lĩnh vực phát triển mạnh và mang đậm tính thương mại, họ chỉ nuôi những loài quý có nhu cầu cao và có lãi. Bên cạnh đó ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản của Mỹ phát triển mạnh và đạt trình độ và sinh lợi rất cao, có vai trò quyết định và mang lại hiệu quả cho cả ngành thuỷ sản nước này. Hiện Mỹ có khoảng 1500 cơ sở chế biến được trang bị máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cả thị trường nội địa và xuất khẩu. Ngoài ra Mỹ sử dụng các nguyên liệu thủy sản trong nước và nhập khẩu để chế biến các loại thực phẩm rất đa dạng. Công nghiệp tập trung vào sản xuất ra ba dạng mặt hàng chính là các sản phẩm tươi, đông lạnh và đồ hộp. Họ không chỉ chế biến ra các sản phẩm thuỷ sản phục vụ người tiêu dùng mà còn chế biến thức ăn cho động vật nuôi, dầu cá và nhiều sản phẩm khác.
C. Xu hướng tiêu dùng:
Tôm đông lạnh nhập khẩu được người Mỹ ưu thích về hình thức và kích cỡ phổ biến. Người tiêu dùng thường mua tôm với nhiều kích cỡ khác nhau, thông dụng nhất là cỡ 26-30con/pound và 36- 40con/pound. Ngoài ra tôm sú, tôm nâu, tôm hùm cũng là những mặt hàng tiêu thụ nhiều ở Hoa Kì. Những năm qua, người ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status