Mở rộng cho vay mua ô tô tại vpbank – Chi nhánh Hà Nôi - pdf 27

Download miễn phí Mở rộng cho vay mua ô tô tại vpbank – Chi nhánh Hà Nôi



LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
1.1.2.Chức năng của NH
1.1.3Hoạt động của NH
1.2.Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay
1.2.2.Đặc điểm của hoạt động cho vay
1.2.2.1.Đối tượng cho vay
1.2.2.2Qui mô cho vay
1.2.2.3Rủi ro
1.2.2.4Lãi suất và khả năng sinh lời
1.2.3.Các hình thức cho vay của NHTM
1.3.Hoạt động cho vay mua ô tô
1.3.1.Khái niệm, và đặc điểm của cho vay mua ô tô
1.3.1.1.Khái niêm cho vay mua ô tô
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


rang
123
14. Nghệ An
275
15. Thanh Hóa
138
16.Đồng Nai
199
17. Nam Định
125
18.Quảng Bình
78
19. Hải Dương
84
20. Phú thọ
41
21. Long An
48
22. Kiên Giang
22
23. Vĩnh Phúc
110
24. Quảng Ninh
182
Tổng nguồn vốn huy động
2.537
2.1.3.2.Hoạt dộng tín dụng của VPBank – chi nhánh Hà Nội
Mặc dù sự cạnh tranh trong hoạt động NH ngày càng gay gắt, nhưng hoạt động tín dụng của VPBank nói chung và VPBank – chi nhánh Hà Nội nói riêng trong những năm qua vẫn tăng trưởng tốt. Tính đến hết ngày 31/12/2007 tổng dư nợ cho vay của hội sở là 13.217 tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng so với cuối năm 2006. Trong đó VPBank – chi nhánh Hà Nội đạt 1.810 tỷ đồng, chiếm 13,69% của toàn hệ thống.
CƠ CẤU DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA VPBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
tổng dư nợ
463
787
1.810
theo loại hình cho vay
cho vay ngắn hạn
213
386
887
cho vay trung hạn
190
331
760
cho vay dài hạn
60
70
163
theo tiền tệ
cho vay bằng VNĐ
444
740
1.412
cho vay bằng ngoại tệ
19
47
398
(bản tinVPBanknăm 2005,2006,2007)
Cơ cấu dư nợ tín dụng của VPBank – chi nhánh Hà Nội đã không ngừng tăng trong những năm qua. Dư nợ tín dụng của VPBank – chi nhánh Hà Nội năm 2006 tăng 69,78% so với năm 2005, năm 2007 tăng 129,99% so với năm 2006. Có được kết quả nà là do sự cố gắng lỗ lực của toàn bộ đội ngũ cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Trong quá trình hoạt động, VPBank – chi nhánh Hà Nội luôn lấy chất lượng tín dụng làm tiêu chí hoạt động trong tất cả mọi hoạt động, không hề chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà lới nỏng quy trình cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh vẫn duy trì ở mức thấp hơn so với mức chung của toàn hệ thống (khoảng dưới 5%). Khách hàng mà VPBank – chi nhánh Hà Nội hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhở, các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập cao, ổn định.
CƠ CẤU DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA CÁC CHI NHÁNH TRONG CÙNG HỆ THỐNG
(đơn vị: tỷ đồng)
Chi nhánh
2005
2006
2007
1. Hội sở + Hồ Gươm
210
2. Hà Nội
1.810
3. Thăng Long
1.492
4. Hồ Chí Minh
3.118
5. Sài Gòn
2.443
6. Hải Phòng
556
7. Đà Nẵng
564
8. Huế
178
9. Cần Thơ
233
10. Quảng Ninh
169
11. Vĩnh Phúc
214
12. Bắc Giang
166
13. Nha Trang
143
14. Nghệ An
239
15. Thanh Hóa
150
16.Đồng Nai
169
17. Nam Định
68
18.Quảng Bình
175
19. Hải Dương
71
20. Ngô Quyền
711
21. Phú Thọ
88
22. Long An
26
23. Kiên Giang
53
24. Đông Đô
161
Tổng nguồn vốn huy động
13.217
( bản tin VPBank năm 2005,2006,2007)
2.1.3.3.Hoạt động kinh doanh khác
Hoạt động thanh toán quốc tế
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank – Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đặc biệt là từ khi hội sở thực hiện mô hình tập trung, lượng giao dịch thanh toán quốc tế đã tăng rất nhanh cả về phạm vi và doanh số hoạt động. Số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
CÁC CHỈ TIÊU THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VPBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI
(đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Trị giá L/C nhập mở trong kì
9.556
15.262
21.750
Trị giá L/C nhập xuất trong kì
1.623
1.470
2.860
Doanh số chuyển tiền TTR
11.171
20.020
42.500
Doanh số nhờ thu
905
1.290
2.250
Tổng số phí thu được
1.004
1.531
2.500
Các hoạt động dịch vụ tuy đã có chiều hướng tăng nhưng vẫn còn ở mức khiêm tốn, tỷ trọng thu dịch vụ của VPBank – chi nhánh Hà Nội mới chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro. Đây là một thách thức đối với toàn thể cán bộ nhân viên của chi nhánh. Hoạt động kinh doanh chủ yếu là giữa VNĐ và USD nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế là chính.
2.1.3.4. Báo cáo kết quả kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA VPBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI TỪ NĂM 2005 – 2007
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
I. Thu nhập từ lãi
32.723
51.411
79.230
1. Thu từ lãi
110.240
179.212
262.176
2. Chi từ lãi
77.517
127.801
182.946
II. thu nhập ngoài lãi
-13.058
-11.942
-16.368
1. Thu ngoài lãi
4.058
6.146
17.028
2. Chi phí ngoài lãi
17.115
18.088
33.396
III. Thu nhập trước thuế
19.666
39.469
62.862
(nguồn báo cáo QKQKD VPBank – chi nhánh Hà Nội năm 2005-2007)
Qua bảng số liệu ta thấy, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có bước tăng trưởng đáng kể, đặc biệt là trong năm 2007. Điều này đã chứng tỏ chi nhánh đã có những hướng di đúng đắn. Năm 2007 tốc độ tăng trưởng đạt gần 1,6 lần năm 2006, tương ứng với 23.399 triệu đồng.
Thu từ lãi là hoạt dộng mang lại thuh nhập đáng kể cho chi nhánh, không những thế, đây còn là hoạt động đã bù đắp được đáng kể chi phí từ hoạt động khác cho chi nhánh. Chỉ trong vòng 2 năm, từ năm 2005 – 2007 thu nhập trước thuế của chi nhánh đã tăng đáng kể (tăng hơn 3 lần từ 19.666 triệ đồng lên 62.862 triệu đồng)
Với tình hình kinh doanh hiện tại, có thể khẳng dịnh chắc chắn rằng trong năm 2008 chi nhánh sẽ tiếp tục kih donah có hiệu quả và đạt dược những bước tiến xa hơn nữa trong hoạt động kinh doanh.
2.2. Thực trạng cho vay mua ô tô tại VPBank – chi nhánh Hà Nội
Xét trên khía cạnh cho vay mua ô tô với các hoạt động tín dụng khác trên toàn hệ thống thì cho vay mua ô tô vẫn là một hoạt động tương đối an toàn, ổn định, tỷ lệ nợ xấu vẫn duy trì ở mức thấp.
2.2.1. Cơ sở pháp lí của hoạt động cho vay mua ô tô tại VPBank
Cơ sở pháp lý đầu tiên áp dụng cho tất cả hoạt động của NHTM là luật các TCTD số 07/1997/QHX và luật số 20/2004/QHXI về sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng. Luật này được ban hành để xđam bảo hoạt động của các tổ chức tín dụng được lành mạnh, an toàn và có hiệu quả; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; góp phần thực hiện chính sách tiền tẹ quốc gia, phát triển nền kinh tế định hướng của nhà nước.
Cơ sở pháp lý tiếp theo là Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của ổ chức tín dụng đối với khách hàng. Sau đó là quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN về sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay. Các điều khoản trong quyết dịnh này là cơ sở của hoạt động cho vay đối khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, vay vốn bằng VNĐ và bằng ngoại tệ để phục vụ cho hoạt đống sản xuât kinh doanh. Đây là dquy định về cho vay nói chung và cho vay mua ô tô nói riêng.
Dựa trên những quy định chung về cho vay của NHNN, VPBank đã ban hành “quy chế cho vay đối với khách hàng” theo quyết định số 467/2002/QĐ – HĐQT ngày 06/06/2002 và quyết dịnh số 144/2005/QĐ –HĐQT ngày 21/03/2005 về sửa đổi bổ sung một số điều trong “quy chế cho vay của khách hàng”. Đây là hai quyết định nhằm cụ thể hóa hơn điều khoản trong quyết điịnh số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN vào thực tế của VPBank. Đồng thời, HĐQT đã ban hành “Quy trình nghiệp vụ tín dụng” theo quyết định số 427-2002/HĐQT ngày 13/05/2002.
Thêm vào đó, HĐQT còn ban hành quyết định số 471-2002/QĐ-HĐQT về “thể lệ cho vay mua ô tô” ngày 13/02/2002. Theo đó, quy định một số vấn đề cụ thể về hoạt động cho vay mua ô tô như: thời hạn cho vay, lãi suất áp dụng, qui mô món vay,…sau đó, quyết định mới về thẻ lệ cho vay mua ô tô được ban hành để thay thế cho quyết định số 471-2002/QĐ-HĐQT là quyết định số 207/2005/QĐ-HĐQT.
Gần đây nhất, quy...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status