Thực trạng và phương hướng hoàn thiện Khấu hao Tài sản cố định trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và phương hướng hoàn thiện Khấu hao Tài sản cố định trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay



Phần I: Những vấn đề chung về khấu hao tài sản cố định và phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định trong Doanh nghiệp.
I/ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định.
2. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ
a. Tiêu chuẩn nhận biết và ghi nhận tài sản cố định
b. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình ( không đề cập tới nguyên giá TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính )
3. Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ
a. Hao mòn TSCĐ:
b. Khấu hao TSCĐ:
4. Các khái niệm có liên quan khác tới việc tính khấu hao TSCĐ
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
2. Phương pháp khấu hao nhanh:
3. Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
III/ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KHẤU HAO
1. Tài khoản sử dụng:
2. Phương pháp hạch toán
V. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
VI. KHẤU HAO TSCĐ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
 1. Phương pháp khấu hao đường thẳng ( Straight - Line Depreciation Method)
 2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng (Depreciation based on volume)
 3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (Declining-Balance Method)
 4. Phương pháp khấu hao theo tổng của các số năm sử dụng (Sum-of-the years'- digits Method)
Phần II: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện Khấu hao Tài sản cố định trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
I/ Thực trạng và những bất cập
II/ Phương hướng hoàn thiện
Kết luận
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


rừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo cách giao thầu: Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo cách giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo cách trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đi vay”.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hay tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hay tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hay các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hay tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hay tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hay giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hay tương đương tiền trả thêm hay thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hay có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như trao đổi máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hay TSCĐ hữu hình khác.
3. Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ
a. Hao mòn TSCĐ:
Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động của nhiều nguyên nhân nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn này có thể chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ giảm dần.
Hao mòn vô hình là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Do vậy, để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn trên, cần tiến hành khấu hao TSCĐ.
b. Khấu hao TSCĐ:
***. Khái niệm khấu hao: Khấu hao tài sản cố định là sự tính toán phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hay chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hay tự chế các tài sản khác.
***. Lý do trích khấu hao:
-Bản chất của khấu hao là quá trình phân bổ dần giá trị tài sản cố định vào chi phí trong các kỳ kế toán. Sở dĩ phải khấu hao là để bảo đảm nguyên tắc phù hợp (Matching) trong Kế toán. Nguyên tắc phù hợp nói rằng: khi doanh thu được ghi nhận, thì các chi phí cần thiết để tạo ra khoản doanh thu đó cũng phải được ghi nhận trong cùng kỳ kế toán. Đó cũng là lý do vì sao tài sản cố định không sử dụng trong kỳ thì không phải trích khấu hao (vì không tham gia vào tạo ra doanh thu).
-Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần, hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng là hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, doanh nghiệp phải trích khấu hao bằng cách phân bổ giá trị hao mòn của tài sản cố định vào chi phí theo một cách thức hợp lí và phù hợp nhằm có được lợi ích từ việc sử dụng tài sản cố định. Việc phân bổ giá trị của tài sản cố định vào chi phí là phù hợp với nguyên tắc chi phí và doanh thu.
-Trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là một khoản chi phí cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng bảo toàn vốn, đổi mới máy móc thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, Bộ Tài chính đã có Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Theo quy định, mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
***. Ý nghĩa của việc trích khấu hao
Về phương diện kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi tức ròng của doanh nghiệp.
Về phương diện tài chính: Khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận đã mất của tài sản cố định, hình thành quỹ tái tạo tài sản cố định.
Về phương diện thuế: Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Về phương diện kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định.
***. Phân biệt giữa 2 khái niệm này:
-Hao mòn tài sản cố định là việc giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định do các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là do sự tác động của tài sản cố định vào các yế...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status