Phát triển hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán Habubank - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Phát triển hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán Habubank



Với điều kiện thị trường chứng khoán đang trên đà phát triển, các CTCK cũng như NĐT ùn ùn bước vào TTCK như hiện nay thì Công ty cần đẩy mạnh nghiệp vụ tự doanh của mình. Cần triển khai các sản phẩm mới: Đẩy mạnh nghiệp vụ Repo, Rerepo, phát triển nghiệp vụ Rerepo cổ phiếu niêm yết.
Chủ trương thành lập bộ phận đối ngoại, mở rộng cơ sở khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài, nghiên cứu cách liên doanh, góp vốn với các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh của chính HBBS. Từ đó nguồn vốn cho hoạt động tự doanh của HBBS sẽ được tăng thêm và hoạt động có hiệu quả hơn.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


anh chứng khoán đã đem lại cho các CTCK thông tin về chứng khoán trên thị trường, biết được các diễn biến về tình hình biến động của các loại chứng khoán trên TTCK từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý.
Tự doanh chứng khoán còn tạo ra các mối quan hệ giữa CTCK và các bạn hàng từ đó nảy sinh các mối quan hệ tốt đẹp khác.
5. Quy trình hoạt dộng tự doanh của công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán tuỳ vào cơ cấu tổ chức của mình sẽ có các quy trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Quy trình của nghiệp vụ có thể chia thành năm giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư.
Trong giai đoạn này, công ty chứng khoán phải xác định được chiến lược trong hoạt động tự doanh của mình. Đó có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ động hay đầu tư vào một số ngành nghề, lĩnh vực cụ thể nào đó.
Giai đoạn 2: Khai thác tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư của công ty, bộ phận tự doanh sẽ triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hoá, cơ hội đầu tư trên thị trường theo mục tiêu đã định.
Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân tích trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản đầu tư. Kết quả của giai đoạn này sẽ là kết luận cụ thể về việc công ty có nên đầu tư hay không và đầu tư với số lượng, giá cả bao nhiêu là hợp lý.
Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư.
Sau khi đã đánh giá, phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ tuân theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành.
Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lý. Sau khi thu hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực hiện và lại tiếp tục chu kỳ mới.
Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động tự doanh của một CTCK
Nghiên cứu đầu tư
Phân tích rủi ro, lợi nhuận
Mục tiêu đầu tư
Phân bổ tài sản
Lựa chọn chứng khoán
Xây dựng danh mục đầu tư
Đầu vào
Đầu ra
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán
6.1. Nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý
Yếu tố môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tự doanh của các CTCK. Tuỳ từng luật chứng khoán của các nước khác nhau mà các CTCK có sự khác biệt trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Ví dụ: ở nước quy định mức vốn pháp định đối với nghiệp vụ tự doanh thì các CTCK sẽ có các chiến lược khác nhau trong nghiệp vụ tự doanh.
Nhân tố môi trường pháp lý còn ảnh hưởng tới sự thành bại trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của các CTCK. Việc không chặt chẽ trong luật chứng khoán sẽ ảnh hưởng tới tự doanh chứng khoán của các CTCK. UBCKNN đã ban hành luật và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2007 với việc hạn chế các CTCK trong hạn mức tự doanh, các CTCK sẽ không được các Ngân hàng mẹ rót nhiều tiền vào hoạt động tự doanh như trước kia đã phần nào ảnh hưởng tới hoạt động tự doanh của các CTCK có ngân hàng mẹ đỡ đầu.
Nhu cầu về cổ phiếu, trái phiếu
Bên cạnh nhân tố môi trường pháp lý thì nhân tố nhu cầu về chứng khoán cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng nghiệp vụ tự doanh của các CTCK. Một TTCK phát triển thật sự thì nhu cầu về cả cổ phiếu lẫn trái phiếu phải cao thì thị trường đó mới thực sự phát triển, ở Việt Nam hiện nay mới chỉ có nhu cầu về cổ phiếu là cao, còn nhu cầu về trái phiếu thì cũng chưa cao lắm, mà mới còn đang ở dạng tiềm năng, do thị trường chứng khoán có một bộ phận lớn coi đây là sân chơi cờ bạc nên trái phiếu cũng chưa được đưa vào danh mục đầu tư do có tính thanh khoản thấp hơn nhiều so với cổ phiếu
Sự phát triển của TTCK
Sự phát triển của TTCK là một yếu tố khách quan quan trọng nhất ảnh hưởng tới nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của các CTCK.
Đối với một TTCK phát triển thì hàng hoá để giao dịch trên thị trường sẽ phong phú và đa dạng do đó hoạt động tự doanh của các CTCK sẽ phát triển. Ngược lại, thì với một TTCK chậm phát triển tất yếu sẽ kéo theo sự chậm chễ của nghiệp vụ tự doanh trong các CTCK.
6.2. Nhân tố chủ quan
Năng lực của các CTCK
Một CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán trên TTCK đòi hỏi phải có năng lực nhất định. Với một CTCK mà có đội ngũ kinh doanh giỏi, nắm bắt thông tin về chứng khoán trên thị trường tốt, hiểu được đối thủ cạnh tranh thì công ty đó sẽ thành công trong việc tự doanh chứng khoán trên TTCK.
Năng lực về nhân sự
Nguồn nhân lực của một CTCK sẽ quyết định tới việc tự doanh chứng khoán của các CTCK. Một CTCK với nguồn nhân lực cùng kiệt nàn, trình độ hiểu biết về chứng khoán và TTCK hạn chế thì sẽ không thể tự doanh được trên thị trường và ngược lại với đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ hiểu biết về chứng khoán và TTCK thì sẽ đảm bảo việc thành công trong việc tự doanh chứng khoán.
Năng lực về tài chính
Quy mô về vốn kinh doanh cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của các CTCK. Khi một CTCK muốn thực hiện các chiến lược tự doanh chứng khoán của mình thì đều phụ thuộc vào quy mô về vốn của công ty mình.
Quy mô về vốn kinh doanh của một CTCK phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu một CTCK được thành lập từ một ngân hàng mẹ thì sẽ có được một lượng vốn không nhỏ từ ngân hàng mẹ, lượng vốn kinh doanh cũng sẽ tăng qua từng năm nếu CTCK tự doanh có lãi. Ngược lại nếu một công ty chứng khoán thành lập mà không có một ngân hàng mẹ đứng đằng sau thì công ty chứng khoán chắc chắn sẽ không có một nguồn lực lớn về tài chính cũng như về nhân sự cho công ty và công ty sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong các vấn đề tổ chức, tìm kiếm khách hàng... và một khi công ty hoạt động không hiệu quả do thiếu vốn hay thiếu nhân sự rất có thể sẽ dẫn đến phá sản.
Sự phát triển của các hoạt động khác
Một CTCK tốt là một công ty chứng khoán phát triển được một cách toàn diện, một CTCK mà ở đó sự thành bại của khách hàng cũng chính là sự thành bại của công ty. Vì vậy tất cả các hoạt động của công ty phải phát triển một cách đồng đều chứ không phải chỉ chú trọng vào một vấn đề nào đó, một nghiệp vụ nào đó của công ty. Trong đó các hoạt động của công ty đều có sự tương hỗ với nhau.
Một CTCK với nghiệp vụ môi giới chuyên nghiệp được sự tín nhiệm của khách hàng sẽ dễ dàng cho các cán bộ tự doanh cổ phiếu, trái phiếu thu thập thông tin và phân tích, đánh giá thị trường.
Ví dụ thống kê thị trường chứng khoán Việt Nam mấy năm vừa qua cho thấy các công ty đạt tỷ suất lợi nhuận tự doanh cổ phiếu, trái phiếu cao trên thị trường là những công ty có hoạt động tư vấn cổ phần hoá phát triển. Đó cũng là một lẽ dễ hiểu bởi vì khi thực hiện tư vấn cổ phần hoá cho các doanh nghiệp thì chính CTCK là những người đầu tiên đánh giá được tiềm năng phát triển cũng nh...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status