Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp



LỜI NÓI ĐẦU 02
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 20. 03
1.1- Cơ sở lý luận về chiến lược marketing 03
- Khái quát chiến lược marketing 03
- Nội dung cơ bản của chiến lược marketing 04
1.2- Khái quát về Công ty 20 06
Giới thiệu khái quát về Công ty 20 – Bộ quốc phòng. 06
Lược sử quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20 – Bộ Quốc phòng qua các thời kỳ 06
Lao động và cơ cấu tổ chức của Công ty 12
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY 20 GIAI ĐOẠN 2000 – 2005 28
2.1. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 20 28
2.1.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 20 28
2.1.2. Nhận xét thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 20 30
2.2 Nội dung cơ bản của chiến lược marketing giai đoạn 2000- 2005 35
2.3- Đánh giá chiến lược marketing của Công ty giai đoạn 2000- 2005 36
Kết luận chương 2 46
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2006- 2020 49
3.1- Định hướng cơ bản của chiến lược marketing giai đoạn 2005- 2020 49
3.2- Nội dung cơ bản của chiến lược marketing giai đoạn 2006 – 2010 50
3.3- Một số kiến nghị và giải pháp của tác giả nhằm góp phần triển khai chiến lược marketing giai đoạn 2006- 2010 54
KẾT LUẬN CHUNG 62
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hàng ngày của toàn Công ty.
6. Tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ an toàn, trật tự cho toàn Công ty, quy dịnh thời gian đi lại trong nội bộ Công ty. Tổ chức khu vực để xe, vệ sinh,... và giám sát việc thực hiện các quy định đó.
7. Xây dựng phương án bảo vệ Công ty trong mọi trường hợp. Tổ chức đội phòng cháy chữa cháy, đảm bảo cung cấp các công cụ cứu hoả cho Công ty và các đơn vị thành viên. Phối hợp cùng với các đơn vị tổ chức kiểm tra công tác phòng và chữa cháy trong toàn Công ty.
8. Tổ chức công vụ thực hiện làm vệ sinh các khu vực công cộng đảm bảo nước uống cho Giám đốc tiếp khách và các phòng ban nghiệp vụ Công ty và phục vụ các Hội nghị, Đại hội của toàn Công ty.
9. Quản lý tổ chức đảm bảo phương tiện: xe con, xe ca, xe tải phục vụ đưa đón cán bộ công nhân viên và vận chuyển hàng hóa hàng ngày. Tổ chức trông giữ phương tiện của cán bộ, công nhân viên và khách đến làm việc hàng ngày tại Công ty.
10. Tổ chức phục vụ bữa ăn giữa ca cho toàn thể cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty. Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng bữa ăn ca. Xây dựng kế hoạch và tổ chức định kì khám phân loại sức khoẻ, kiến nghị chế độ bồi dưỡng độc hại đề xuất các biện pháp phòng chống dịch bệnh, độc hại bảo vệ môi trường. Giữ gìn và không ngừng nâng cao sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty. Tổ chức thường trực y tế tại các xí nghiệp thành viên theo ca sản xuất.
11. Quản lý lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng cải tạo, sửa chữa thường xuyên nhà xưởng, nơi làm việc, điện nước, các chương trình phúc lợi trong toàn Công ty quản lý nhà đất theo quyết định của Giám đốc Công ty.
12.Trực tiếp quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương trong mọi lĩnh vực. Bảo đảm sự đoàn kết hỗ trợ của chính quyền địa phương. Tạo điều kiện giữ vững an ninh trật tự và an toàn đơn vị.
13. Quản lý sử dụng tốt lực lượng lao động và các phương tiện trang thiết bị thuộc biên chế của phòng.
Quản lý và điều hành đội xe vận tải, xe ca, xe chỉ huy thực hiện kế hoạch đưa đón, vận chuyển được giao bảo đảm an toàn và đúng quy định.
- Cơ cấu tổ chức biên chế:
Chánh văn phòng : 01 đ/c
Phó chánh văn phòng : 02 đ/c
Ban hành chính :
Ban Hậu cần
Đội xe
Chương 2
Đánh giá thực trạng kinh doanh và tình hình thực hiện chiến lược marketing của Công ty 20 giai đoạn 2000 - 2005
2.1. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 20
2.1.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 20
Vốn và cơ sở vật chất, kỹ thuật của Công ty
Là doanh nghiệp công ích, hoạt động phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Quân đội, đồng thời làm kinh tế phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, tổng tài sản của Công ty hiện có là 180 tỷ VNĐ. Vốn lưu động là 20 tỷ VNĐ, hoạt động tài chính của Công ty 20 luôn đảm bảo lành mạnh, khả năng quay vòng vốn nhanh, bằng nội lực và hiệu quả trong kinh doanh vốn của Công ty năm sau phát triển bổ sung cao hơn năm trước. Đồng thời nguồn vốn của Công ty hàng năm đều được bổ sung từ nguồn vốn ngân sách của Bộ Quốc phòng do đó luôn đảm bảo kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chế độ chính sách và các hoạt động khác của Công ty.
Cùng với sự phát triển về mọi mặt của Công ty, công tác đổi mới thiết bị công nghệ có sự phát triển vượt bậc, đầu tư luôn mang lại hiệu quả thiết thực. Đặc biệt là 2 dự án đầu tư Xí nghiệp Dệt kim và Xí nghiệp Dệt vải.
Năm 1996, trong lúc yêu cầu về bít tất, áo lót, khăn mặt của Quân đội rất lớn trong khi nguồn hàng các doanh nghiệp cung cấp chậm, chất lượng không đảm bảo, Công ty chưa được đầu tư nhưng đã mạnh dạn thuê thiết bị dệt Kim bao gồm 7 máy Dệt Kim, 65 máy dệt bít tất, 34 máy dệt khăn mặt để thành lập Xí nghiệp Dệt Kim. Đây là hình thức thuê Tài chính đầu tiên mà một doanh nghiệp Quân đội thực hiện thành công, phản ánh chức năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của Công ty 20 trong thời kỳ đổi mới.
Năm 1997, Công ty đầy tư 4,078 tỷ đồng mua 73 thiết bị may công nghệ cao điều khiển theo chương trình tự động hoá. Đồng thời huy động vốn tự có và liên doanh mua thiết bị Dệt của nhà máy Dệt Băng Jim chuyển từ Vĩnh Phú về thành lập thêm một Xí nghiệp Dệt tại Nam Định với 738 thiết bị và hơn 700 công nhân.
Năm 1999, 2000 Công ty triển khai đổi mới thiết bị có tính chất đột phá như: Đầu tư mua mới 107 thiết bị chuyên dùng, có nhiều loại hiện đại như hệ thống là phom hoàn tất sản phẩm, giàn máy thêu 20 đầu kim, hệ thống căng trải vải tự động, máy giác mẫu máy vi tínhv.v..
Hiện nay, Công ty có 4274 thiết bị trong đó.
Thiết bị may: 3184 chiếc.
Thiết bị dệt kim: 112 chiếc, thiết bị dệt vải: 724 chiếc
Thiết bị hoàn tất: 254 chiếc.
Công cụ cắt gọn và trạm nguồn: 11 chiếc.
Các số liệu trên cho thấy Công ty 20 - Bộ Quốc phòng có khả năng tiềm lực Tài chính mạnh và cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, khá hiện đại. Với số lượng thiết bị máy móc kỹ thuật trên, Công ty 20 có khả năng tổ chức sản xuất các đơn hàng có khối lượng lớn, làm cơ sở cho phép Công ty 20 có khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác về đáp ứng số lượng đơn hàng và thời gian giao hàng
Công tác tổ chức sản xuất, kỹ thuật.
Để đáp ứng nhu cầu của các “Thượng đế” luôn đòi hỏi các sản phẩm phải có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã đẹp do vậy để thoả mãn cùng lúc những yêu cầu trên không có con đường nào khác là con đường “Phát huy nội lực, năng động sáng tạo, tăng năng suất không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng cũng như các đặc tính của sản phẩm”. Đó cũng là một trong những nội dung quan trọng trong Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Công ty nhiệm kỳ 2002 – 2005.
Công ty 20 đã chú trọng thực hiện các sách lược từ Tổ hợp sản xuất đến hoàn thiện quy trình công nghệ, tối đa hoá năng suất và chất lượng sản phẩm cũng như các đặc tính của sản phẩm.
Công ty luôn động viên cán bộ, công nhân viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Từ năm 1990 đến nay đã có 208 sáng kiến cải tiến kỹ thuật được ứng dụng vào sản xuất đã làm lợi cho Công ty hơn 1,7 tỷ đồng, trong đó có những sáng kiến có ý nghĩa lớn là:
Cải tiến khổ máy dệt từ 1,15 lên 1,6 m đáp ứng nhu cầu cao của thị trường làm cho sản phẩm được tiêu thụ nhanh.
Tự chế bộ răng cưa mặt nguyệt, cải tiến thiết bị chuyển máy 2 kim, 3 chỉ thành máy 2 kim 4 chỉ may hàng dệt kim.
Sáng kiến tự thay thế, đầu ra cho máy Dệt khăn và nghiên cứu áp dụng quy trình kiểm tra chất lượng bít tất.
Thay đổi hành trình Nam Châm điện cho 650 máy dệt vải để sử dụng vật liệu trong nước làm lợi một năm là 167,2 triệu đồng.
Thay bộ điều khiển tế bào quang điện cho 650 máy Dệt vải, giảm chi phí từ 176,5 triệu đồng xuống còn 34,1 triệu đồng, làm lợi một năm là 142,4 triệu đồng.
Các thiết bị được thay thế đều phát huy tác dụng tốt và mang lại hiệu quả kinh tế cao đảm bảo về môi trường sinh thái. Thiết bị, công nghệ của Công ty thể hiện qua năng lực sản xuất hiện nay là:
Sản phẩm may: 5 triệu bộ sản phẩm/năm.
Dệt kim: 2 triệu áo/năm, 2 triệu đôi tất/ nă...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status