Hoàn thiện công tác kế toán TP và tiêu thụ TP tại công ty gạch ốp lát Hà Nội - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán TP và tiêu thụ TP tại công ty gạch ốp lát Hà Nội



MỤC LỤC
Chương I: Lý luận chung về tổ chức KT TP và TT TP trong các DNSX.
1.1: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán TP và tiêu thụ TP trong các DNSX .
1.1.1 : TP và yêu cầu quản lý TP.
1.1.2: Tiêu thụ và yêu cầu quản lý.
1.1.3: Vai trò của kế toán TP và tiêu thụ thành phẩm.
1.1.4: Nhiệm vụ của kế toán TP.
1.2:Tổ chức kế toán TP và tiêu thụ TP.
1.2.1: Kế toán TP.
1.2.1.1: Nguyên tắc tổ chức.
1.2.1.2: Đánh giá TP.
 1.2.1.3: Nội dung kế toán TP.
1.2.2: Kế toán tiêu thụ TP.
 1.2.3: Kế toán chi phí bán hàng.
 1.2.4: Kế toán chi phí QLDN.
 1.2.5: Kế toán xác định kết quả hoạt động SXKD.
1.2.6: Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác KT TP và TT TP
Chương II: Thực tế công tác kế toán TP và tiêu thụ TP ở Công ty gạch ốp lát Hà Nội.
2.1- Những khái quát chung về Công ty gạch ốp lát Hà Nội.
2.1.1- Quá trình thành lập và phát triển của công ty.
2.1.2- Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của công ty gạch ốp lát Hà Nội.
2.1.3- Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty gạch ốp lát Hà Nội.
2.2-Thực tế tổ chức kế toán TP và tiêu thụ TP tại công ty.
2.2.1- Tổ chức công tác kế toán TP.
2.2.2- Kế toán tiêu thụ TP tại công ty gạch ốp lát Hà Nội.
 2.2.3- Kế toán CPBH.
 2.2.4- Kế toán CPQLDN
 2.2.5- Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.2.6- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán TP và tiêu thụ TP tại công ty gạch ốp lát Hà Nội.
 3.1. Một số nhận xét chung.
 3.2: Hoàn thiện công tác kế toán TP và tiêu thụ TP ở công ty gạch ốp lát Hà Nội.
3.2.1- Yêu cầu và nguyên tắc hàon thiện
3.2.2- Nội dung hoàn thiện.
3.2.3-Điều kiện để hoàn thiện.
Lời kết.
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


à thị trường tiêu thụ chính của công ty, tập trung nhiều ở các thành phố lớn. Hiện nay công ty đang có những cố gắng lớn để đưa sản phẩm ra tiêu thụ ở thị trường thế giới.
Thị trường đầu vào của công ty cũng khá đa dạng. Nguyên vật liệu chủ yếu được sử dụng để sản xuất là đất sét( chiếm 70%), feldspar, đá thạch anh và một số phụ liệu khác. Nguồn nguyên vật liệu chính chủ yếu từ các nhà cung cấp trong nước như: công ty xăng dầu hàng không, công ty khoáng sản Yên Bái, nguồn đất sét tại Hà Bắc Nguyên vật liệu phụ, men, màu, các chất phụ gia, phụ tùng thay thế được nhập từ nước ngoài như : Mineral Resource Development Co,Ltd ( cung cấp Kaolin ranong 352); Comercial Mineral/Malaxia/ SDB.DBH ( cung cấp feldspar)
Nhìn chung sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội khá đa dạng về mẫu mã, kích thước, chất lượng tốt đáp ứng đươc nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Vài năm trở lại đây, thị phần của công ty và các đối thủ của công ty đều có xu hướng giảm mặc dù sản lượng tiêu thụ của công ty vẫn tăng, nhường chỗ cho các sản phẩm của các doanh nghiệp mới trong nước và một số sản phẩm mang nhãn hiệu quóc tế. Đây là quy luật tất yếu của nền kinh tế đanh trên đà mở cửa.
2.1.2.2- Quy trình sản xuất.
Quy trình sản xuất gạch ốp lát gồm rất nhiều công đoạn, có thể khái quát qua Sơ đồ 6.
Sơ đồ 6: Quy trình sản xuất gạch ốp lát
Dự trữ nguyên liệu
Chế biến NL làm xương
Chế tạo dự trữ bột
ép sản phẩm( gạch mộc)
Sấy gạch mộc
Tráng men
Nung
Phân loại sản phẩm
Xếp kho
2.1.3- Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty.
2.1.3.1- Đặc điểm tổ chức quản lý.
Công Ty Gạch ốp lát Hà Nội thuộc Tổng Công Ty Thủy tinh và Gốm xây dựng là đơn vị Doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại Ngân hàng nhà nước. Công ty được tổ chức theo kiểu tham mưu trực tuyến chức năng, giám đốc là người có quyền lãnh đạo cao nhất, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, các phòng ban tham mưu trực tuyến cho giám đốc để đề ra các quyết định quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế và có lợi cho công ty.
*Ban giám đốc: Ban giám đốc của công ty gồm 4 người: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm về kết quả SXKD của công ty, thay mặt cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, là chủ tài khoản. Ngoài việc ủy quyền cho các phó giám đốc, giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp thông qua các phòng ban.
- Các phó giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ, các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách nhiệm của mình.
*Các phòng ban: Việc tổ chức ra các phòng ban tùy thuộc vào yêu cầu của SXKD. Đứng đầu là các trưởng phòng và phó phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và cũng có vai trò trợ giúp ban giám đốc chỉ đạo các hoạt động SXKD thông suất.
Công ty có các phòng ban:
+Phòng TCKT:
+ Phòng kinh doanh:
+ Phòng tổ chức lao động:
+ Phòng kế hoạch sản xuất:
+ Phòng hành chính:
+Phòng kỹ thuật.
Cơ cấu tổ chức ban quản lý có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 7.
2.1.3.2-Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
* Hình thức tổ chức bộ máy.
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 8.
Một đặc điểm nổi bật ở công ty gạch ốp lát Hà Nội là đơn vị có quy mô SX tập chung. Trên cơ sở nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, kế toán kịp thời các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc chỉ đạo tập trung thống nhất, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng TCKT của công ty. Còn ở dưới các phân xưởng không bố trí các bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu. Thu nhận chứng từ kế toán để chuyển lên phòng kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, từ yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán tài vụ của công ty được tổ chức gồm 7 nhân viên phụ trác các phần việc cụ thể:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra công việc của kế toán viên trong phòng kế toán. Kế toán trưởng phụ trách về kế toán tổng hợp, hàng quý có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc.
Một kế toán phụ trách phần tài sản, tiền lương.
Một kế toán phụ trách vật tư.
Một kế toán phụ trách phần tiền gửi Ngân hàng và thanh toán.
Một kế toán phụ trách kế toán bán hàng và công nợ.
Một thủ quỹ theo dõi chi tiêu tiền mặt hàng ngày, ghi sổ chi tiết quỹ. Cuối tháng báo cáo tồn quỹ theo quy định của kế toán.
Sơ đồ 7: Bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
PGĐ sản xuất
PGĐ thiết bị
PGĐ kinh doanh
Các phòng ban
Phân xưởng SX
Phân xưởng cơ điện
Phòng kinh doanh
Văn phòng
Phòng TCKT
Phòng tổ chức lao động
Phòng kế hoạch SX
Phòng kỹ thuật
Sơ đồ 8: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ và tiền lương
Kế toán vật tư
K.toán N.hàng kiêm kế toán thanh toán
K. toán TP kiêm k.toán tổng hợp
Thủ quỹ
Nhân viên kế toán phân xưởng
Nhân viên kế toán phân xưởng làm nhiệm vụ ghi chép sổ sách theo nghiệp vụ và chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý và tiến hành các công việc kế toán.
Trình độ của các nhân viên kế toán đều được đào tạo từ trung cấp trở lên, phù hợp với công việc được giao. Các nhân viên kế toán có nhiệm vụ thực hiện tốt công tác kế toán của mình đồng thời có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận khác trong công ty thực hiện tốt công tác hạch toán.
*Phương pháp hạch toán kế toán: Công ty sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống chứng từ và tài khoản của công ty được sử dụng theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính.
Như nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác, niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ được sử dụng là VNĐ. Kỳ kế toán của công ty là hàng tháng.
* Hình thức kế toán:
Hiện tại công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chung. Công ty lập đủ 4 báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, đó là: Bảng cân đối kế toán( B 01- DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh( B 02- DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ( B 03- DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính ( B 09- DN)
Bên cạnh việc ghi sổ kế toán theo phương pháp thủ công, công ty thực hiện
phần lớn công việc kê toán trên máy vi tính. Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế tóan chuyên nghiệp FAST- ACCOUNTING 2003 được thiết kế riêng cho công ty. Việc ứng dụng máy vi tính cho công tác kế toán góp phần nâng cao hiệu quả lao động của cán bộ kế toán, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo điều kiện chuyên môn hóa và khả năng làm việc cao.
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy vi tính
Xử lý tự động theo chương...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status