Tiêu thụ sản phẩm và phương hướng, biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Giấy Bãi Bằng - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Tiêu thụ sản phẩm và phương hướng, biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Giấy Bãi Bằng



Quảng cáo được coi là một công cụ có hiệu quả cao, có tầm quan trọng đối với quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Công ty cần thiết kế một thông điệp quảng cáo chung cho các phương tiện quảng cáo. Thông điệp truyền tin mà Công ty định sử dụng phải toát lên được lợi ích kinh tế của người mua, đề cập đến khía cạnh đạo đức, giáo dục, phải có màu sắc hấp dẫn và phải nói lên được chất lượng sản phẩm. Đặc biệt khi Công ty sử dụng catalog thì chất lượng giấy của Công ty phải được thể hiện ở ngay chính sản phẩm giấy catalog đó. Đồng thời cũng phải nêu lên được đầy đủ các thông tin về địa chỉ của Công ty, văn phòng đại diện, giao dịch, danh mục các sản phẩm, số điện thoại, số fax.
Trong hoạt động quảng cáo, Công ty cần cố gắng nâng cao được hình ảnh của Công ty. Công ty có thể sử dụng các phương tiện như: báo , tạp chí đặc biệt là tạp chí chuyên ngành, qua catalog, qua mạng Internet, qua vô tuyến, Thông qua hoạt động quảng cáo, Công ty có thể gây ấn tượng tốt về hình ảnh của Công ty. Các chương trình quảng cáo, các thông điệp quảng cáo cũng cần xây dựng thành những chương trình có nội dung riêng nhấn mạnh vào từng loại sản phẩm khác nhau, các mục đích khách hàng quan tâm hay chính Công ty quan tâm, đồng thời lựa chọn các phương tiện truyền tin thích hợp.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


đoạn 1: Từ 1982-1990
Đây là giai đoạn Công ty vận hành với thuận lợi là có sự trợ giúp đầy đủ của Thuỵ Điển cả về tài chính, kỹ thuật và quản lý, máy móc thiết bị còn mới. Nhưng lại có một bất lợi lớn là bị cơ chế kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp kìm hãm. Vì vậy sản xuất của công ty gặp nhiều khó khăn. Nguyên, nhiên liệu và các vật tư đầu vào khác luôn luôn thiếu, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Có thời điểm Công ty phải sản xuất cầm chừng hay dừng máy hàng tháng. Sản lượng thời kỳ này cao nhất cũng chỉ đạt 55% công suất thiết kế với chất lượng giấy không cao. Trong giai đoạn này, năm 1987 Công ty đổi tên thành “Xí nghiệp liên hợp Giấy Vĩnh Phú”.
*Giai đoạn 2: Từ 1990 đến nay.
Tháng 6/1990, Thuỵ Điển chấm dứt viện trợ toàn bộ cho công trình. Từ đây nhà máy hoàn toàn do người Việt Nam quản lý, điều hành bằng nội lực của mình. Mặc dù không còn tiền viện trợ, không còn chuyên gia nước ngoài, nhưng bù lại Công ty lại được vận hành trong cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mặt khác, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và vận hành của Công ty cũng ngày càng được nâng cao và hoàn thiện.
Đến nay, Công ty đã trở thành tổ hợp công nghiệp lớn nhất Việt Nam, luôn đứng đầu về số lượng và chất lượng, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển Văn hoá - Giáo dục - Kinh tế của đất nước.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là giấy viết có chất lượng cao, với định lượng từ 50-120g/m2, độ trắng của giấy (ISO) từ 90-95o ISO, bao gồm các loại: giấy cuộn, giấy ram, giấy tập, vở học sinh, giấy vi tính và giấy telexsản phẩm của Công ty được người tiêu dùng ưa chuộng và được phân phối trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Sau đây là những kết quả cụ thể về sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Kết quả sản xuất kinh doanh từ 1995-2001
Năm
SL giấy sản xuất
SL giấy tiêu thụ
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp NSNN
Thu nhập bình quân
Tấn
Tấn
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
đ/người/tháng
1995
50.620
48.030
512.978,0
38.894,0
46.725,3
867.100
1996
57.027
53.050
533.238,5
37.506,0
46.997,1
1.145.289
1997
53.630
56.238
585.013,6
50.649,3
53.179,7
1.032.582
1998
60.029
61.540
672.275,0
60.644,2
58.831,2
1.361.000
1999
63.101
61.530
638.674,9
52.944,0
60.975,4
1.369.000
2000
65.524
68.240
721.625,8
50.427,0
75.374,0
1.801.830
2001
73.233
71.082
793.175,6
60.168,7
72.798,0
2.043.366
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty:
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau, được chuyên môn hoá và có quyền hạn trách nhiệm nhất định, được bố trí thành những cấp , những khâu khác nhau, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Giấy Bãi Bằng được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, thực hiện quản lý theo chế độ một Tổng giám đốc. Tổ chức bộ máy quản lý bao gồm những bộ phận được thể hiện qua sơ đồ sau:
(sơ đồ 1)
*Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
- Tổng giám đốc: là người thay mặt hợp pháp duy nhất của Công ty, chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Trực tiếp điều hành kinh doanh và các phòng ban tham mưu. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với Tổng Công ty Giấy Việt Nam và tập thể lao động. Mọi quy định của Công ty phải được Tổng giám đốc thông qua và xét duyệt. Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo, giám sát hai phòng ban là: phòng tổ chức hành chính và phòng thị trường, nhà máy gỗ Cầu Đuống và ba chi nhánh ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Dưới Tổng giám đốc có 6 phó tổng giám đốc giúp việc tham mưu, điều hành các phòng ban còn lại.
- Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất: là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về sản xuất kinh doanh của Công ty, như: tiến độ sản xuất giấy, nhu cầu hoá chất, tiêu hao điện năng cho sản xuất và chất lượng sản phẩm do các bộ phận làm ra.
- Phó tổng giám đốc phụ trách bảo dưỡng: phụ trách toàn bộ trang thiết bị mà Công ty hiện có, đảm bảo khả năng vận hành của máy móc, thiết bị, đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra còn có trách nhiệm đề ra các nội quy an toàn lao động trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Nhà nước.
- Phó tổng giám đốc phụ trách kinh tế: chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về cung cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất theo kế hoạch của Nhà nước giao. Mua sắm thiết bị vật tư, phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách đầu tư nội bộ: phụ trách đầu tư cho sản xuất.
- Phó tổng giám đốc phụ trách đời sống-văn hoá: phụ trách nhu cầu nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách nhà máy gỗ Cầu Đuống: chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của nhà máy gỗ Cầu Đuống.
+ Phòng tổ chức hành chính: có chức năng giúp đỡ Tổng giám đốc quản lý nhân sự trong toàn Công ty, tham mưu cho Tổng giám đốc về đề bạt, miễn nhiệm cán bộ trong phạm vi Công ty quản lý và quản trị trong toàn Công ty.
+ Phòng thị trường: tiếp cận thị trường tiêu thụ, tìm khách hàng tiêu thụ các sản phẩm do Công ty làm ra. Từ đó trình lên Tổng giám đốc về kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của Công ty.
2.1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty được tổ chức sản xuất theo mô hình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm giấy sản xuất ra cuối cùng là sự kết hợp sản xuất khép kín từ: điện-hơi-nước-xút-Clo-Hypo-cơ khí-vận tải-xút thu hồi-bột-giấy.
Quá trình sản xuất liên tục trên có chia ra các công đoạn phân xưởng, các nhà máy sản xuất theo quy trình công nghệ để tiện lợi trong công tác quản lý sản xuất và vận hành thiết bị.
Giải thích quy trình sản xuất giấy:
Nguyên liệu thô, tre, nứa được đưa vào chặt thành mảnh qua hệ thốngmáy chặt nguyên liệu và thủ công. Sau khi qua các công đoạn chặt, rửa, các mảnh này được đưa qua hệ thống sàng để loại ra những mảnh không hợp cách. Những mảnh hợp cách được vận chuyển về kho chứa mảnh qua hệ thống băng tải và từ đây đưa vào nồi nấu theo tỷ lệ phối trộn 50% sợi dài (mảnh tre, nứa) và 50% sợi ngắn (mảnh gỗ các loại). Từ sân mảnh, mảnh được đưa vào các nồi nấu qua hệ thống ống thổi mảnh (theo nguyên lý khí động học). Quá trình đưa mảnh vào nồi nấu được vận hành bằng hệ thống thiết bị nghi khí điều khiển và khi nấu bột hoá chất sử dụng là xút và Na2SO4.
Sau khi nấu bột đến công đoạn rửa, dịch đen loãng thu hồi được trong quá trình rửa bột được đưa vào chưng bốc thành dịch đen đặc cung cấp cho nồi hơi thu hồi. Bột sau khi rửa được đưa sang sàng chọn để loại mấu mắt và tạp chất. Sau khi rửa xong, bột được cô đặc tới nồng độ 12% và đưa sang công đoạn tẩy trắng bằng hoá các hóa chất, như: xút, Clo, NaClO, H2O, các hoá chất này được cung cấp từ nhà máy hoá chất và một số mua...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status