Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội



LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 2
1.1/ Những vấn đề chung về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 2
1.1.1/ Khái niệm chi phí sản xuất 2
1.1.2/ Phân loại chi phí sản xuất 2
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế. 2
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí . 3
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp với khối lượng của doanh nghiệp sản xuất xây lắp. 3
1.2/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp 4
1.2.1/ Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp 4
1.2.2/ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 4
1.2.3/ Trình tự và nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất 5
1.2.3.1/ Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất 5
1.2.3.2/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 5
1.2.4/ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 11
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI 12
2.1/ Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội 12
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển 12
2.1.2/ Chức năng, nhiêm vụ 13
2.1.3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty 14
2.1.4/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty 15
2.1.5/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty ( 2005-2006) 16
2.2/ Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công Ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội 17
2.2.1/ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 17
2.2.2/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công Ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội 18
2.2.2.1/ Kến toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp 18
2.2.2.2/ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 20
2.2.2.3/ Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 21
2.2.2.4/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 23
2.2.2.5/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 24
2.2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 25
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI 26
3.1/ Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà nội 26
3.1.1/ Ưu điểm 26
3.1.2 /Nhược điểm 26
4.2/ Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội 27
KẾT LUẬN 29
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Xây dựng cấc công trình công cộng thuộc dự án nhóm B
- Xây dựng công trình nhà ở, xây dựng đường giao thông
- Xây dựng công trình thủy lợi
- Thi công xây lắp điện dân dụng, chiếu sáng
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh mua, bán nhà, khách sạn
- Tư vấn về đầu tư xây dựng, nhà đất, lữ hành du lịch.
- Kinh doanh thương mại tổng hợp, bán buôn, bán lẻ, uỷ thác đại lý hàng công nghệ phẩm, kim khí điện máy, điện tử dân dụng.
- Xây dựng, lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, thiết bị điện lạnh.
Trong 37 năm xây dựng và trưởng thành hiện nay công ty đang có một đội ngũ công nhân lên tới 850 người, với số vốn 5.645.887.096 và 8 xí nghiệp thành viên. Trong năm 2007 với việc cổ phần hoá công ty, công ty đã huy động được một nguồn vốn khá lớn của cán bộ cá nhân trong và ngoài công ty góp phần đảm bảo để thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra trong những năm sắp tới.
2.1.3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty
(Xem sơ đồ 01 - Trang 1 - phụ lục)
Cũng như các DN khác, bộ máy quản lý Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội chịu sự chi phối bởi đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản. Do vây, bộ máy quản lý của Công ty phải bố trí sao cho chặt chẽ, khoa học và được minh hoạ qua sơ đồ 02 trên đây:
- Đứng đầu là Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty ngoài cấc vấn đề liên quan đến đại hội cổ đông.
- Ban kiểm soát: Có trách nhiệm thực hiện thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty, thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của Công ty.
- Ban giám đốc điều hành: Có nhiệm vụ thay mặt Hội đồng quản trị điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị của Công ty.
- Các phòng ban chức năng gồm có:
+ Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ khai thác thị trường, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ, kiểm tra dự toán vào thầu, lập dự toán thi công, xây dựng tiến độ nội bộ phù hợp với tiến độ công trình, lập kế hoach sản xuất kỹ thuật, tổ chức thanh quyết toán công trình với bên A, giao khoán và thanh quyết toán hợp đồng kinh tế nội bộ. Có mối quan hệ chặt chẽ với kế toán để lập các kế hoạch tài chính của các công trình.
+ Phòng hành chính quản trị: Có nhiệm vụ giải quyết các công việc của Công ty, tổ chức thực hiện công tác văn phòng, quản lý giấy tờ hồ sơ có liên quan đến phòng tổ chức và hành chính.
+ Phòng tổ chức lao động: Giúp giám đốc trong công việc tổ chức nhân sự, hành chính của Công ty. Tuyển dụng và đào tạo lao động cho công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Tổ chức mọi hoạt động tài chính kinh tế diễn ra tại Công ty theo đúng chế độ kế toán Nhà Nước quy định. Xây dựng chế độ thu chi tiền mặt theo kế hoạch của Công ty, thông tin kịp thời cho lãnh đạo và các phòng ban liên quan.
+ Phòng quản lý xây lắp: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc Công ty trong các mặt công tác có liên quan đến việc quản lý xây lắp, xây dựng quy trình quản lý chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống thiên tai. Lập kế hoạch về công tác đầu tư trang thiết bị thi công phục vụ xây lắp, đề xuất việc thanh lý các trang thiết bị thi công, nhà xưởng và các phương tiện sản xuất vật liệu xây dựng của Công ty.
+ Phòng quản lý dự án: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực phát triển, quản lý điều hành các dự án đầu tư phát triển nhà và đô thị, trụ sở làm việc, văn phòng nhà ở và cho thuê.
+ Các xí nghiệp xây lắp: Có nhiệm vụ quản lý Xí nghiệp và tổ chức thi công theo yêu cầu, nhiệm vụ của giám đốc giao, tổ chức ký kết hợp đồng khoán của đội. Chỉ đạo sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ, kỹ thuật – mỹ thuật theo đúng thiết kế quản lý lao động, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, trực tiếp quản lý các đội là Giám đốc Công ty. Vì vậy các xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên những sai phạm nếu có, đồng thời có nhiệm vụ cung cấp các chứng từ liên quan cho các phòng ban.
2.1.4/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
(Xem sơ đồ 02 - trang 2 - phụ lục)
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, trang thiết bị, nhu cầu hoạt động và trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kế toán, Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội đã tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ như trên cụ thể :
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, kiểm tra, kiểm soát việc lập và thực hiện các kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài chính của Công ty. Kiểm tra tình hình biến động tài sản và nghĩa vụ thực hiện đối với ngân sách Nhà Nước.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách của kế toán viên vào mỗi quý, mỗi năm, đồng thời đối chiếu sổ phát sinh, số dư giữa sổ cái và các tài khoản chi tiết, xác định kết quả kinh doanh và thực hiện trả lương, phí cho nhân viên trong Công ty.
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình trạng tăng giảm về số lượng, chất lượng, khấu hao và nhượng bán tài sản cố định.
- Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư hàng hoá, công cụ lao động mua vào, xuất sử dụng, tính và phân bổ chi phí vật liệu vào chi phí giá thành, phát hiện thừa thiếu, ứ đọng. Đảm trách bảo quản quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt…phản ánh kịp thời vào sổ quỹ Công ty.
- Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán nợ của khách hàng và các khoản tạm ứng cho các đội.
- Nhân viên kinh tế đội: Thực hiên hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và thực hiện sử lý sơ bộ chứng từ có liên quan tới việc sản xuất kinh doanh của từng đội và gửi về phòng kế toán Công Ty.
* Chính sách kế toán
- Hình thức kế toán: Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức tổ chức công tác kế toán: Hình thức tập trung
- Kỳ kế toán: Từ 1/1/N đến hết 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ : VNĐ
- Kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kế toán tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Kế toán tính khấu hao: Theo phương pháp tuyến tính
- Kế toán tính trị giá vật tư xuất kho: Theo phương pháp đích danh
2.1.5/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty ( 2005-2006)
(Xem sơ đồ 03 - Trang 3 - Phụ lục)
Từ bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên và ngày càng phát triển. Cụ thể biểu hiện ở những chỉ tiêu sau:
Năm 2005 tổng doanh thu đạt 133.749.315.637 (nghìn đồng). Năm 2006 tổng doanh thu đạt 139.499.249.263 (nghìn đồng), tăng so với năm 2005 là 5.749.933.600, tỷ lệ chênh lệch là 4.3%. Điều đó chứng tỏ năm 2006 doanh nghiệp đã hoạt động có hiệu quả hơn do đấu thầu được nhiều công trình và công trình có giá trị lớn làm doanh thu tăng lên.
Do ban lãnh đạo Công ty thực hiện cải tổ lại bộ máy quản lý của Công ty sao cho vừa tinh gọn vừa hiệu quả do vậy...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status