Pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai - pdf 28

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

TÓM LƯỢC
Trong đời sống xã hội của chúng ta, nhu cầu giao lưu, trao đổi hàng hóa, gọi
chung là giao dịch dân sự là một nhu cầu tất yếu khách quan. Để điều chỉnh và đảm
bảo tính hiệu lực của các giao dịch đó, pháp luật về hợp đồng đã ra đời và ngày càng
chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình. Hợp đồng chính là sự thỏa thuận giữa các
bên về xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Pháp luật về
hợp đồng hiện nay đã cơ bản hoàn thiện với những quy định ràng buộc chặt chẽ.
Tuy nhiên, trên thực tế trong quá trình thực hiện hợp đồng đặc biệt là hợp đồng
đại lý thương mại mới được quy định mở rộng từ hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa
trong Luật thương mại 2005 luôn nảy sinh những vấn đề rắc rối do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Pháp luật chưa điều chỉnh triệt để làm cho việc giao kết, thực hiện hợp
đồng hay thanh lý hợp đồng trở nên khó khăn, trong nhiều trường hợp dẫn đến tranh
chấp phải đưa đến cơ quan pháp luật hay cơ quan trọng tài để giải quyết.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai. em
tìm hiểu được lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động đại lý thương mại.
Do đó, em muốn đi sâu vào nghiên cứu vấn đề về hợp đồng đại lý tại công ty để hiểu
rõ hơn thực tiễn áp dụng hợp đồng đại lý tại công ty cũng như trải nghiệm những kiến
thức đã học được trong chuyên ngành luật thương mại.
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương mại, em
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo trong
trường. Qua quá trình học tập em đã tích lũy được một phần kiến thức để vận dụng vào
công việc của mình trong tương lai. Với đề tài khóa luận “ Pháp luật về hợp đồng đại
lý thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc
Lai ”, em đã có cơ hội vận dụng những kiến thức của mình đã học tại trường vào thực
tế đểcủng cố thêm vốn kiến thức và hiểu biết của mình.
Sau thời gian thực tập tại Công ty đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình. Em xin gửi lời Thank đến các thầy cô giáo trong trường đại học
Thương mại, đặc biệt em xin gửi lời Thank sâu sắc đến ThS. Phùng Bích Ngọc người
đã hết lòng hướng dẫn em hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin gửi lời Thank chân thành tới giám đốc công ty Lưu Hồng Nam cùng
toàn thể nhân viên trong công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai đã tạo điều
kiện giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do còn hạn chế về lý luận và kinh nghiệm
thực tế nên khóa luận của em còn có nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô, các chú và anh chị trong công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nghiêm Thị Tình
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan 2
1.3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu. 3
1.4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1. Đối tượng 4
1.4.2. Mục tiêu 4
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu 4
1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp 5
Chương 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI 6
1.1. Khái quát về hợp đồng đại lý thương mại 6
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng đại lý thương mại 6
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng đại lý thương mại 6
1.1.3. Các hình thức đại lý thương mại 7
1.2. Nội dung và nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương
mại 8
1.2.1. Giao kết hợp đồng đại lý thương mại 8
1.2.1.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng đại lý thương mại 8
1.2.1.2. Chủ thể giao kết hợp đồng đại lý thương mại 9
1.2.1.3. Nội dung giao kết hợp đồng đại lý thương mại 9
1.2.1.4. Hình thức giao kết hợp đồng đại lý thương mại 11
1.2.1.5. Trình tự thủ tục giao kết hợp đồng đại lý thương mại 12
1.2.2. Thực hiện hợp đồng đại lý thương mại 13
1.2.2.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng đại lý thương mại. 13
1.2.2.2. Thực hiện hợp đồng về nội dung 13
1.2.2.3. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng đại lý thương mại 14
1.2.3. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng đại lý thương mại 15
1.2.4. Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng 16
1.2.4.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng 16
1.2.4.2. Phạt vi phạm hợp đồng 17
1.2.4.3. Bồi thường thiệt hại 18
1.2.4.4. Tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng 18
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
1.2.5. Giải quyết tranh chấp hợp đồng đại lý thương mại 19
1.2.5.1. Giải quyết bằng thương lượng hòa giải 19
1.2.5.2. Giải quyết bằng trọng tài hay Tòa án 19
Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ
THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC
LAI 20
2.1. Khái quát về hoạt động đại lý thương mại tại công ty cổ phần vận tải và
thương mại Phúc Lai 20
2.2. Phân tích thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý
thương mại tại công ty 21
2.2.1. Chủ thể giao kết 21
2.2.2. Nguyên tắc, căn cứ giao kết hợp đồng 22
2.2.3. Nội dung giao kết hợp đồng 23
2.3. Thực trạng thực hiện các điều khoản về hợp đồng đại lý thương mại tại Công
ty 24
2.3.1. Thực hiện các điều khoản về số lượng, chủng loại 24
2.3.2. Thực hiện các điều khoản về trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên 24
2.3.3. Thực hiện các điều khoản về thanh toán tiền hàng 24
2.3.4. Thực hiện các điều khoản về thời hạn và phụ lục hợp đồng 25
2.3.5. Thực hiện các điều khoản khác trong hợp đồng 25
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 26
2.4.1. Những kết quả đạt được 26
2.4.2. Khó khăn 27
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG
MẠI PHÚC LAI 30
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại 30
3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại
đối với Nhà nước 30
3.1.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại
đối với công ty 31
3.1.3. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại
đối với đại lý 32
3.2. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại.32
3.2.1. Kiến nghị về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật 32
3.2.2. Kiến nghị về việc hoàn thiện chế độ hợp đồng nói chung 33
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
3.2.3. Kiến nghị về việc hoàn thiện chế độ hợp đồng đại lý thương mại 34
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 36
KẾT LUẬN 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sau 5 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Việt Nam đã có nhiều
chuyển biến mạnh mẽ về phát triển kinh tế, xã hội, chính trị ổn định và bền vững. Với
tốc độ phát triển kinh tế nhanh, dân số đông với cơ cấu độ tuổi trẻ, Việt Nam có sức
hấp dẫn mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, đặc biệt là trong
lĩnh vực phân phối nói chung và lĩnh vực đại lý thương mại nói riêng.
Đại lý thương mại là một hoạt động trung gian thương mại được quy định tại
Luật Thương mại của Việt Nam năm 2005. Đại lý thương mại có một vai trò rất quan
trọng trong hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Trong những
năm gần đây, hoạt động đại lý trở nên rất sôi động và phát triển ở nhiều lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau như xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, thuốc lá, rượu, bia, nước
giải khát…
Hiện tại, Việt Nam chưa có một số liệu điều tra chính thức về số lượng các đại
lý nói chung cũng như số lượng các đại lý trong các lĩnh vực cụ thể. Nếu chỉ xét trong
lĩnh vực xăng dầu, 11 doanh nghiệp đầu mối của Việt Nam đã có khoảng 3.800 đại lý
trực thuộc và 240 tổng đại lý, trong đó các tổng đại lý lại có rất nhiều đại lý trực thuộc
khác,…
Mặc dù hoạt động đại lý thương mại đang rất phát triển nhưng pháp luật quy
định về hoạt động đại lý vẫn còn chưa đáp ứng được những yêu cầu phát triển trên
thực tế. Đại lý thương mại mới chỉ được quy định tại một số điều của Luật Thương
mại năm 2005 và một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về đại lý đối với một
số mặt hàng như xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng còn lại phần lớn chưa có quy định
của Nhà nước về hệ thống đại lý. Do vậy khi các bên đi vào kí kết, thực hiện hợp đồng
đại lý thương mại còn nhiều chỗ không rõ ràng đối với quyền và trách nhiệm giữa các
bên, gây nên tranh cãi, mất kiểm soát dẫn đến hậu quả vi phạm hợp đồng với biểu
hiệm của hàng giả, hàng nhái, chất lượng hàng kém, nhiều khi dẫn đến hiện tượng cục
bộ, đứt nguồn cung, làm bất ổn về giá…
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai (
sau đây gọi là công ty Phúc Lai), từ khi thành lập đến nay được hơn 3 năm, Công ty
Phúc Lai đã hoạt động trong nhiều lĩnh vực như nhập khẩu nông, lâm, thủy sản, bao bì,
đồ uống, thực phẩm chế biến, nhưng chủ yếu là vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng vận
tải; kinh doanh vận tải, kinh doanh thương nghiệp tổng hợp; ngoài ra còn kinh doanh
một số ngành khác Để hoạt động kinh doanh của mình phát triển công ty Phúc Lai đã tổ
chức nhiều hình thức bán hàng khác nhau như : bán hàng trực tiếp, bán hàng qua mạng
internet, bán hàng qua đại lý. Trong đó kênh bán hàng qua đại lý chiếm một tỷ trọng
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
doanh số tương đối lớn ( gần 40%) trong tổng doanh thu của công ty Phúc Lai. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại nhiều bất cập cũng như khó khăn trong việc
xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động đại lý, do đó đã tạo ra không ít
những vướng mắc, hiểu lầm cũng như sự không hài lòng giữa công ty Phúc Lai và các
đại lý. Từ đó, có thể thấy rằng nếu có một hợp đồng đại lý hoàn thiện quy định rõ ràng
quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như cách thức giải quyết khi có tranh chấp xảy ra
thì sẽ có thể tăng doanh thu từ kênh bán hàng này từ việc những bên đại lý thấy được sự
tương xứng những mật lợi ích cũng như trách nhiệm của mình trong hợp tác kinh doanh.
Để bảo vệ một cách tốt nhất quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ hợp
đồng đại lý thương mại, việc nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện các vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại là rất cần
thiết. Chính vì vậy nên em quyết định chọn đề tài “ Pháp luật về hợp đồng đại lý
thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai”.
Em hi vọng, kết quả của việc nghiên cứu này mang lại lợi ích cho chính bản thân trong
việc nghiên cứu và tìm hiểu pháp luật cũng như có thể giúp công ty Phúc Lai trong
hoạt động đại lý thương mại hoạt động tốt hơn.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm kiếm tài liệu qua thư viện, tạp chí, sách báo,
internet,… để thực hiện đề tài, em tìm thấy rất ít tài liệu nghiên cứu trực tiếp pháp luật
về hợp đồng đại lý thương mại mà chủ yếu là những công trình liên quan đến pháp
luật về hợp đồng nói chung. Các chuyên đề, bài nghiên cứu, luận án tiến sĩ liên quan
đến khóa luận nghiên cứu là:
• Bài nghiên cứu “ Hòa giải, thương lượng trong việc giải quyết tranh chấp
hợp đồng kinh tế” của TS. Trần Đình Hảo đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật
năm ( 2000).
• Chuyên đề “Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng đại lý bán hàng tại công
ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Thực phẩm Hà Nội” tại www. Zbook.vn (2011).
• Bài nghiên cứu “Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam” của PGS.TS
Dương Đăng Huệ đăng tại tạp chí Nhà nước và Pháp luật (2002).
• Luận án tiến sĩ “ Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hiệu quả của hợp đồng kinh tế
vô hiệu” của Lê Thị Bích Thọ tại Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội (2002).
• Bài nghiên cứu “Chế định hợp đồng kinh tế - Tồn tại hay không tồn tại” của
GS.TS Lê Hồng Hạnh đăng tại tạp chí Luật học ( 2003).
• Bài nghiên cứu “Điều kiện thương mại chung và nguyên tắc tự do khế ước”
của PGS.TS Nguyễn Như Phát đăng tại tạp chí Nhà nước và pháp luật (2003).
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
• Bài nghiên cứu “Điều chỉnh thông tin bất cân xứng và quản lý rủi ro trong
pháp luật và hợp đồng Việt Nam” của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa tại tạp chí nghiên cứu
lập pháp (2003).
• Bài nghiên cứu “Một số vấn đề liên quan đến việc sửa đổi pháp luật Việt
Nam về hợp đồng” đăng tại tạp chí Nhà nước và pháp luật (2004) và “Hoàn thiện pháp
luật về biện pháp đảm bảo nhìn từ quyền tự do hợp đồng” của TS. Nguyễn Am Hiểu
đăng tại tạp chí Dân chủ và pháp luật (2004).
• Bài nghiên cứu “ Dự thảo Bộ luật dân sự ( sửa đổi) và vấn đề cải cách pháp
luật hợp đồng ở Việt Nam” của PGS.TS Phạm Hữu Nghị đăng tại
http//www.vibonline.com,vn//vi-VN/Topic Deltaivaspx? TopicID251 (2005).
• Bài nghiên cứu “Hoàn thiện chế định hợp đồng” của TS Phan Chí Hiếu đăng
tại tạp chí nghiên cứu lập pháp ( 2005).
• Bài nghiên cứu “ Những quy định nghĩa vụ dân sự và hợp đồng trong Bộ luật
Dân sự 2005” của TS. Nguyễn Thúy Hiền đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật
(2006).
Ngoài ra còn một số sách chuyên khảo liên quan đến một số khía cạnh của vấn
đề khóa luận nghiên cứu như:
• Quyển “ Chế định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam” của TS.
Nguyễn Ngọc Khánh, Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội (2007).
• Quyển “ Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và Bình luận bản án” của TS. Đỗ
Văn Đại, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội ( 2008).
Những công trình nghiên cứu trên là tài liệu vô cùng quý giá giúp em có thêm
nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. Những
vấn đề bao quát chung thì được nghiên cứu nhiều nhưng những vấn đề nhỏ trong nó
đang ngày càng không phù hợp thì như chưa được tìm hiểu, nghiên cứu sâu, trong khi
đó hoạt động đại lý ngày càng phát triển mạnh pháp luật quy định về hợp đồng đã có
nhiều chỗ không thỏa đáng gây mâu thuẫn giữa các bên nên pháp luật về hợp đồng đại
lý cần được nghiên cứu nhiều hơn, sâu sắc hơn, toàn diện hơn để từ đó đưa ra
những phương hướng, giải pháp hoàn thiện nó giúp cải thiện pháp luật khi mà pháp
luật hiện nay chưa đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động đại lý thương mại.
1.3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai là công ty hoạt động kinh
doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có hoạt động đại lý thương mại chiếm
tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty. Với mong muốn đi sâu vào tìm hiểu bản
chất, vai trò, nội dung các hình thức, chủ thể và các vấn đề khác của hợp đồng đại lý
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
thương mại nhằm hiểu rõ những ưu điểm, hạn chế của hợp đồng này và đặt ra các vấn
đề cần giải quyết để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn vấn đề pháp
luật về hợp đồng đại lý thương mại của công ty. Qua đó, em quyết định chọn đề tài “
Pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần vận
tải và thương mại Phúc Lai”.
1.4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
1.4.1. Đối tượng.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Đề tài tập trung nghiên cứu về pháp luật
điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại trong Luật thương mại 2005 và thực tiễn áp
dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai.
1.4.2. Mục tiêu.
Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn
áp dụng pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại tại công ty cổ phần vận tải và thương
mại Phúc Lai nhằm các mục tiêu sau:
• Hiểu rõ hơn những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh hơp đồng đại lý
thương mại theo quy định của luật thương mại 2005.
• Nghiên cứu thực trạng về pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương mại
áp dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai.
• Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại
lý thương mại áp dụng tại công ty cổ phần vận tải và thương mại phúc Lai.
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu.
Do hạn chế về năng lực và thời gian nên đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về thực
hiện hợp đồng đại lý thương mại tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Phúc Lai.
• Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Nghiên cứu trong phạm vi hoạt động
kinh doanh đại lý thương mại của công ty.
• Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Cùng với việc nghiên cứu những qu
định của pháp luật về hợp đồng nói chung và hợp đồng đại lý thương mại nói riêng, đề
tài cũng dành thời gian nghiên cứu những hợp đồng đại lý thương mại của công ty từ
năm 2010 đến nay.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tác giả đã ứng dụng đồng thời và hài hòa
những phương pháp nghiên cứu chủ đạo trong kinh tế chính trị như: Phương pháp duy
vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê Nin.
Trong đó, chú trọng sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp khảo sát,
đánh giá thực tiễn, so sánh, diễn giải, quy nạp.
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
Cách phân tích vấn đề theo “ chiều dọc” nhằm làm rõ toàn bộ nội dung pháp lý
liên quan đến hợp đồng đại lý trong mối quan hệ biện chứng từ khi giao kết hợp đồng,
xác lập và tuyên bố hợp đồng, thực hiện hợp đồng, cho đến khi sửa đổi, chấm dứt hợp
đồng. Mặt khác, trong mỗi vấn đề, em cũng sử dụng cách thức truyền thống là đi từ
nghiên cứu lý thuyết cơ bản cho đến thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng
và cuối cùng là các kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng, biểu, hình, khóa luận được
kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI .
Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ
THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI PHÚC LAI.
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI PHÚC LAI.
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
Chương 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về hợp đồng đại lý thương mại.
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng đại lý thương mại.
• Khái niệm đại lý thương mại
Khái niệm đại lý thương mại được quy định tại Điều 166 Luật thương mại 2005: “
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận
việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên đại lý hay cung ứng dịch
vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.”
Định nghĩa đại lý thương mại theo Luật thương mại 2005 đã thể hiện rõ đại lý
thương mại là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức thuê và nhận làm dịch vụ mua
bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ trong đó bên giao đại lý là bên có nhu cầu mua bán
hàng hóa hay cung ứng dịch vụ nhưng không trực tiếp thực hiện công việc này mà ủy
quyền cho một bên khác ( bên đại lý) thay mặt mình mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch
vụ hộ mình.
• Khái niệm hợp đồng đại lý thương mại
Mặc dù không được quy định trong luật nhưng căn cứ theo Điều 166 Luật thương
mại 2005 có thể đưa ra khái niệm hợp đồng đại lý thương mại:
Hợp đồng đại lý thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên đại lý nhân
danh chính mình mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý hay cung ứng dịch vụ của bên giao
đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng đại lý thương mại.
Hợp đồng đại lý thương mại có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Bên đại lý phải dùng chính danh nghĩa của mình để thực hiện việc
mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng.
Đây là một đặc điểm quan trọng của hợp đồng đại lý thương mại cho phép phân
biệt hợp đồng đại lý với hợp đồng đại diên cho thương nhân. Theo Khoản 1 Điều 9
Luật doanh nghiệp 2005 quy định “ hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Từ quy định trên đi đến nhận định:
Trong quan hệ hợp đồng đại lý thương mại do bên giao đại lý thực hiện việc mua, bán,
ủy quyền thông qua bên đại lý nên bắt buộc phải có quyền kinh doanh những mặt hàng
đó hay nói cách khác là phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp với hàng hóa đại lý.
Do bên đại lý thực hiện việc mua bán, nhận ủy quyền cho bên giao đại lý bằng chính
danh nghĩa của mình nên phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp với hàng hóa đại lý
mua, đại lý bán, đại lý cung ứng dịch vụ.Từ nghĩa vụ cụ thể của bên giao đại lý là
nhân danh chính mình để thực hiện việc mua bán khối lượng hàng hóa nhất định cho
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
bên giao đại lý nên bên đại lý phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hàng hóa ghi
trong hợp đồng.
Thứ hai: Trong quan hệ hợp đồng đại lý, bên đại lý không phải là chủ sở hữu
đối với hàng hóa, dịch vụ mà là nhận ủy nhiệm quyền mua, bán hàng hóa của bên
giao đại lý.
Đặc điểm này làm cho hợp đồng đại lý thương mại hoàn toàn khác với hơp
đồng mua bán hàng hóa, đặc biệt là các hợp đồng “ mua sỉ bán lẻ”. Đặc trưng nổi bật
của hợp đồng mua bán hàng hóa là có sự chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ người bán
cho người mua và kể từ thời điểm chuyển giao quyền sở hữu thì rủi ro xảy ra đối với
hàng hóa cũng được chuyển giao từ người bán sang cho người mua, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.Với hợp đông đại lý bên giao đại lý được toàn quyền định đoạt
với hàng hóa của mình phải chịu rủi ro đối với hàng hóa cũng như chịu trách nhiệm
với khách hàng về chất lượng của hàng hóa.
Thứ ba: Để thực hiện hoạt động đại lý thương mại, bên đại lý vừa phải thực
hiện các hành vi pháp lý ( giao kết hợp đồng với khách hàng), vừa phải thực hiện các
hành vi thực tế ( nhận hàng hóa từ bên giao đại lý để giao cho người mua trong trường
hợp đại lý bán, hay nhận tiền từ bên giao đại lý để thanh toán cho khách hàng; nhận
hàng từ khách hàng để giao cho bên đại lý trong trường hợp đại lý mua hàng).
Đặc điểm này giúp phân biệt hợp đồng đại lý thương mại với hợp đồng ủy thác
mua bán hàng hóa, trong đó bên được ủy thác chủ yếu thực hiện các hành vi pháp lý ( bên
được ủy thác chỉ sử dụng danh nghĩa của mình ký hợp đồng với khách hàng; còn việc
giao hàng, thanh toán có thể được thực hiện trực tiếp giữa bên ủy thác với khách hàng).
Thứ tư: Hợp đồng đại lý là một dạng của hợp đồng dịch vụ.
Bên đại lý bán hàng, mua hàng, nhận ủy quyền cho bên giao đại lý để nhận thù
lao. Trong quan hệ hợp đồng đại lý, lợi ích giữa bên đại lý được hưởng chính là thù
lao đại lý, mà xét dưới khía cạnh pháp lý thì khoản tiền này chính là thù lao dịch vụ
mà bên giao đại lý phải thanh toán cho bên đại lý do sử dụng dịch vụ mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ của bên đại lý.
1.1.3. Các hình thức đại lý thương mại.
Theo Điều 169 Luật thương mại 2005 quy định các hình thức đại lý gồm:
+ Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn
vẹn một khối lượng hàng hóa hay cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên đại lý.
Trong trường hợp này mức thù lao được hưởng là mức chên lệch giữa giá mua,
giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho
bên đại lý. Có thể nói hình thức này bên đại lý có thể ấn định quyền quyết định giá
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng trên cơ sở giá giao dịch đại lý mà
bên giao đại lý đã ấn định.
+ Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên
giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hay một số mặt hàng hay cung ứng
một hay một số loại dịch vụ nhất định. Loại đại lý này thường áp dụng cho những
mặt hàng có tính chất địa lý nhất định như tương bần Hưng Yên, nước mắm Phú Quốc,

+ Tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên
đâị lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý thay mặt cho hệ thống đại lý trực
thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh
nghĩa của tổng đại lý.
+ Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
1.2. Nội dung và nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý thương
mại.
1.2.1. Giao kết hợp đồng đại lý thương mại.
1.2.1.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng đại lý thương mại.
• Nguyên tắc tự nguyện: Việc giao kết hợp đồng thương mại phải dựa trên cơ
sở tự do ý chí của các bên trong quan hệ hợp đồng, bất kỳ cơ quan, tổ chức hay cá
nhân đều không được áp đặt ý chí của mình cho bên tham gia quan hệ hợp đồng. Khi
xác lập quan hệ hợp đồng các chủ thể có quyền tự do lựa chọn bạn hàng, thời điểm
giao kết, bàn bạc thỏa thuận nội dung của hợp đồng. Tuy nhiên, khi các bên sử dụng
quyền giao kết hợp đồng phải tuân theo quy định của pháp luật.
• Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi: trong quan hệ kinh doanh thì lợi nhuận là
động lực thúc đẩy hành động của các chủ thể kinh doanh. Theo nguyên tắc này thì nội
dung của hợp đồng bảo đảm được lợi ích kinh tế của các bên cũng như sự tương ứng về
quyền và nghĩa vụ đối với bất cứ tổ chức, cá nhân thuộc thành phần kinh tế nào. Tính bình
đẳng này không phụ thuộc vào quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý của chủ thể.
• Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản: Các bên tham gia quan hệ hợp
đồng kinh tế phải tự mình gánh vác trách nhiệm tài sản, gồm phạt vi phạm hợp đồng,
bồi thường thiệt hại khi có hành vi vi phạm hợp đồng. Các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức kinhh tế khác không thể đứng ra chịu trách nhiệm tài sản thay cho bên vi phạm.
• Nguyên tắc không trái với pháp luật đòi hỏi việc giao kết và thực hiện hợp
đồng phải hơp pháp: Mọi thỏa thuận trong hợp đồng phải hoàn toàn không trái với
những quy định của pháp luật, không được lợi dụng giao kết hợp đồng để hoạt động
SVTH: Nghiêm Thị Tình Lớp: K46P2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phùng Bích Ngọc
trái pháp luật. Vấn đề này có ý nghĩa trong việc giưa trật tự, an toàn trong lĩnh vực hợp
đồng kinh tế cũng như hợp đồng thương mại.
1.2.1.2. Chủ thể giao kết hợp đồng đại lý thương mại.
Chủ thể giao kết hợp đồng đại lý là thương nhân. Chủ thể của hợp đồng đại lý
theo điều 167 Luật thương mại 2005 bao gồm bên giao đại lý và bên đại lý. Trong đó,
bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hóa cho bên đại lý bán hay giao tiền cho bên
đại lý mua hay là thương nhân ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch
vụ. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hóa để làm đại lý bán hay nhận tiền làm đại
lý mua hay là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ.
Theo Điều 6 Luật thương mại 2005 quy đinh: thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại
trong các ngành nghế, tại các địa bàn dưới các hình thức và theo các pháp luật phương
thức mà pháp luật không cấm. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân
được nhà nước bảo hộ. Đăng ký kinh doanh là điều kiện bắt buộc được công nhận là
thương nhân, nó là nghĩa vụ của thương nhân. Thương nhân là cá nhân thì cá nhân đó
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đó là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa cụ dân sự (điều 17 Bộ Luật dân sự 2005); được
hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên như một nghề.
1.2.1.3. Nội dung giao kết hợp đồng đại lý thương mại.
Trong Luật thương mại 2005 không quy định nội dung giao kết hợp đồng đại lý
thương mại, nhưng được quy định trong Điều 402 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
• Đối tượng hợp đồng:
Đây là điều khoản cơ bản của hợp đồng mà khi thiếu nó hợp đồng không thể
hình thành được do người ta không thể hình dung được các bên tham gia hợp đồng
nhằm mục đích trao đổi cái gì. Đối tượng của hợp đồng đại lý thương mại được xác
định thông qua tên gọi của hàng hoá. Trong hợp đồng đại lý thương mại các bên có thể
ghi rõ tên hàng bằng tên thông thường, tên thương mại, tên khoa học…để tránh có sự
hiểu sai lệch về đối tượng hợp đồng.
• Số lượng hàng hoá
Điều khoản về số lượng hàng hóa xác định về mặt lượng đối với đối tượng của
hợp đồng. Các bên có thể thoả thuận và ghi trong hợp đồng về một số lượng hàng hoá
cụ thể hay số lượng được xác định bằng đơn vị đo lường theo tập quán thương mại
như chiếc, bộ, một…hay bằng một đơn vị nào khác tuỳ theo tính chất của hàng hoá.
• Chất lượng hàng hoá


yF6M541LVwk8G5n
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status