Nghiên cứu khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây hoàng lan (cananga odorata(lamk.) hook.f.& thomson ) ở giai đoạn vườn ươm - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Nghiên cứu khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây hoàng lan (cananga odorata(lamk.) hook.f.& thomson ) ở giai đoạn vườn ươm



Đối với một sốloại hạt, sau khi chín có thểcó giai đoạn “miên trạng”,
nghĩa là giai đoạn sau khi quảchín hạt trưởng thành nhưng chưa thểnẩy mầm
ngay được. Ngoài ra ởmỗi loài cần có điều kiện sinh thái thích hợp đểnẩy
mầm, trong đó nhân tốnhiệt độlà rất quan trọng. Chúng tôi chọn cách bảo quản
ởnhiệt độthường và làmgiảm nhiệt độ đểso sánh vềtỉlệnẩy mầm, tốc độnẩy
mầm đểtừ đó đềxuất phương pháp cất giữhạt giống khi thu hoạch hợp lý
nhằm không làm thay đổi tỉlệnẩy mầm của hạt (chương 2). Thểnền được chọn
là đất tribat và tiến hành gieo ươm trong túi bầu nhưnhững thí nghiệm trên.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

. Chất lượng nẩy mầm
Số lượng và chất lượng cây con được quyết định bởi chất lượng nẩy
mầm, chất lượng nẩy mầm là số hạt nẩy mầm cho cây mầm bình thường trên
tổng số hạt nẩy mầm. Đánh giá chất lượng nẩy mầm giúp chúng ta có thêm tư
liệu về đặc điểm môi trường tác động lên nẩy mầm và yếu tố di truyền của loài.
Qua theo dõi chúng tui ghi nhận kết quả chất lượng nẩy mầm ở bảng 3.3 và
hình 3.8.
Qua bảng 3.3 ta thấy chất lượng nẩy mầm của các nghiệm thức có tác
động cao hơn so với nghiệm thức đối chứng, NT5 cho tỉ lệ hạt nẩy mầm tốt cao
nhất, kế đến là NT6, chất lượng hạt giống nẩy mầm tốt trung bình là 93,17%.
Từ đó cho thấy để tăng tỉ lệ nẩy mầm và chất lượng nẩy mầm cần có những tác
động lên hạt giống hoàng lan trước khi đem gieo ươm.
Bảng 3.3: Chất lượng nẩy mầm trung bình của hạt hoàng lan
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Nghiệm
thức Số hạt
nẩy
mầm
tốt
Chất
lượng
nẩy
mầm
(%)
Số
hạt
nẩy
mầm
tốt
Chất
lượng
nẩy
mầm
(%)
Số hạt
nẩy
mầm
tốt
Chất
lượng
nẩy
mầm
(%)
Số
hạt
nẩy
mầm
tốt
Chất
lượng
nẩy
mầm
(%)
ĐC 16 84,21 15 78,95 13 72,22 14,67 78,46
NT1 19 90,48 19 90,48 19 90,48 19,00 90,48
NT2 22 95,65 22 100 21 91,3 21,67 95,65
NT3 23 95,83 22 95,65 22 95,65 22,33 95,71
NT4 22 95,65 24 96 23 95,83 23,00 95,83
NT5 24 96,00 25 100 24 100 24,33 98,67
NT6 24 96,00 25 100 25 96,15 24,67 97,38
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7
NGHIỆM THỨC
T Ỉ
L
Ệ %
NT6
NT5
NT4
NT3
NT2
NT1
Đối chứng
Hình 3.8: Đồ thị tỉ lệ % hạt nẩy mầm tốt ở các nghiệm thức thí nghiệm
B
A
Hình 3.9: Cây con nẩy mầm bình thường và không bình thường
A: cây con nẩy mầm không bình thường, vỏ hạt không tách ra khỏi
lá mầm làm lá mầm không phát triển được
B: cây con nẩy mầm bình thường.
A
B
Hình 3.10: Chồi mầm dễ bị gãy làm ảnh trục thượng diệp không phát triển
A: chồi mầm bị gãy nên trục thượng diệp không phát triển
B: trục thượng diệp phát triển bình thường
Chất lượng nẩy mầm ở loài hoàng lan là cao, điều này chứng tỏ những
biệp pháp tiến hành gieo ươm là phù hợp với hạt giống. Chất lượng nẩy mầm
qua các lần thí nghiệm cho kết quả không có sự khác biệt lớn điều này chứng tỏ
rằng chất lượng nẩy mầm ở hạt hoàng lan ít phụ thuộc vào điều kiện môi trường
mà phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của loài và kỹ thuật gieo ươm.
Qua theo dõi chúng tui thấy rằng ở nghiệm thức đối chứng có nhiều hạt
nẩy mầm, nhưng rễ mầm không phát triển, dẫn đến cây mầm không phát triển,
hay vỏ hạt không tách đôi ra được làm cho hai lá mầm không bung ra, dẫn đến
thân mầm không hình thành. Thân mầm hoàng lan ban đầu cong sau đó mới
vươn lên thẳng (hình 3.9, 3.10).
3.2.3. Số ngày nẩy mầm trung bình
Thời gian nẩy mầm cho chúng ta biết được hoạt động sinh lý trong hạt
diễn ra nhanh hay chậm và phụ thuộc hay không vào điều kiện môi trường.
Thời gian nẩy mầm của hạt cây hoàng lan ở các nghiệm thức khác nhau được
thể hiện ở bảng 3.4
Bảng 3.4: Thời gian nẩy mầm (số ngày) trung bình của hạt hoàng lan
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Nghiệm
thức t ∆t t ∆t t ∆t t ∆t
ĐC 34 20 34 17 33 20 33,7 19
NT1 33 18 32 16 32 18 32,3 17,3
NT2 31 18 31 17 30 19 30,7 18
NT3 30 17 29 15 29 20 29,3 17,3
NT4 30 20 28 21 30 19 29,3 20
NT5 30 19 28 19 30 17 29,3 18,3
NT6 30 19 29 19 29 16 29,3 18
t: số ngày nẩy mấm trung bình, ∆t: thời gian kéo dài nẩy mầm
* Nhận xét: Số ngày nẩy mầm trung bình của hạt cây hoàng lan gieo trên
đất tribat ở nghiệm thức đối chứng là 33,7 ngày, trong khi đó số ngày nẩy mầm
của các nghiệm thức NT3, NT4, NT5, NT6 là ít nhất ( trung bình là 29,3 ngày),
kế đến là NT2 (trung bình là 30,7 ngày), đến NT1 (trung bình 32,3 ngày). Như
vậy có thể thấy rằng các tác động của các tác nhân kích thích đều mang lại hiệu
quả, làm cho hạt nẩy mầm sớm hơn so với không tác động.
Sự khác biệt giữa các lần bố trí thí nghiệm là không thật sự rõ rệt (sự
chênh lệch không đáng kể), trung bình số ngày để hạt nẩy mầm ở lần lặp lại thí
nghiệm thứ hai là ít nhất (30,14 ngày).
Thời gian hạt kéo dài nẩy mầm trung bình là 18,27 ngày (từ lúc hạt bắt
đầu nẩy mầm cho đến khi kết thúc cùng nẩy mầm). NT3 và NT1 có thời gian
kéo dài nẩy mầm ngắn nhất (17,3 ngày). NT4 có số ngày nẩy mầm kéo dài nhất
(20 ngày). Kết quả trên cho thấy không có mối quan hệ giữa số ngày để hạt nẩy
mầm và thời gian kéo dài nẩy mầm.
3.2.4. Tốc độ nẩy mầm
Tốc độ nẩy mầm của hạt cây hoàng lan được trình bày ở bảng 3.5
Bảng 3.5: Tỉ lệ nẩy mầm, thời gian nẩy mầm trung bình và tốc độ nẩy mầm
(R) của hạt hoàng lan gieo trên đất tribat
Nghiệm thức G % D (số ngày) R (số ngày)
ĐC 62,22 33,7 0,030
NT1 70,00 32,3 0,031
NT2 75,56 30,7 0,033
NT3 77,78 29,3 0,034
NT4 80,00 29,3 0,034
NT5 82,22 29,3 0,034
NT6 84,44 29,3 0,034
Qua các số liệu ở bảng 3.5 cho thấy hạt hoàng lan gieo trên đất tribat ở
nghiệm thức 6 có tỉ lệ nẩy mầm cao nhất, tốc độ nẩy mầm của nghiệm thức đối
chứng là chậm nhất.
(Lần 1 – ngày 12/06/2006) (Lần 2 – ngày 03/11/2006 )
(Lần 3 – ngày 26/06/2007 )
Hình 3.11: Bố trí thí nghiệm gieo ươm nẩy mầm và nẩy mầm của hạt hoàng lan
3.2.5. Khả năng nẩy mầm của hạt hoàng lan với chế độ bảo quản
khác nhau
Đối với một số loại hạt, sau khi chín có thể có giai đoạn “miên trạng”,
nghĩa là giai đoạn sau khi quả chín hạt trưởng thành nhưng chưa thể nẩy mầm
ngay được. Ngoài ra ở mỗi loài cần có điều kiện sinh thái thích hợp để nẩy
mầm, trong đó nhân tố nhiệt độ là rất quan trọng. Chúng tui chọn cách bảo quản
ở nhiệt độ thường và làm giảm nhiệt độ để so sánh về tỉ lệ nẩy mầm, tốc độ nẩy
mầm để từ đó đề xuất phương pháp cất giữ hạt giống khi thu hoạch hợp lý
nhằm không làm thay đổi tỉ lệ nẩy mầm của hạt (chương 2). Thể nền được chọn
là đất tribat và tiến hành gieo ươm trong túi bầu như những thí nghiệm trên.
Kết quả nẩy mầm được trình bày ở bảng 3.6
Bảng 3.6: Thống kê kết quả nẩy mầm của 2 chế độ bảo quản hạt trên đất
tribat (ngày gieo hạt 04/02/2007, n = 100 hạt)
Nghiệm
thức
Số
hạt
nẩy
mầm
Tỉ lệ
nẩy
mầm
(%)
Số hạt
nẩy
mầm
tốt
Chất
lượng
nẩy mầm
(%)
Số
ngày
nẩy
mầm
Thời
gian kéo
dài nẩy
mầm
Tốc độ
nẩy
mầm
Đối chứng 63 63 50 79,36 33 18 0,03
BQL 24 24 19 79,20 48 17 0,02
BT 57 57 48 84,20 42 19 0,024
Ghi chú: Đối chứng: hạt được gieo sau 3 ngày thu hái quả
BQL: hạt được bảo quản trong tủ lạnh (170C) sau 3 tháng
BT: hạt hoàng lan gói trong giấy báo để nơi khô ráo sau 3 tháng
Kết quả thu được ở cả 2 nghiệm thức thí nghiệm bảo quản hạt hoàng lan
đều cho kết quả thấp hơn so với đối chứng. Kết quả nẩy mầm khi bảo quản hạt
ở nhiệt độ lạnh (170C) và nhiệt độ thường có sự khác biệt cơ bản, tỉ lệ nẩy mầm
khi giữ hạt trong tủ lạnh thấp hơn so với bảo quản hạt ở nhiệt độ thường (24%
hạt nẩy mầm khi giữ lạnh và 57% hạt nẩy mầm khi để hạt bình thường). Điều
này cho thấy nhiệt độ có ảnh hưởng rõ rệt lên quá trình bảo qu
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status