Luận án Nghiên cứu sử dụng một số phụ phế phẩm và xây dựng khẩu phần ăn cho bò sữa dựa trên nguồn thức ăn sẵn có ở một số tỉnh phía nam - pdf 14

Download miễn phí Luận án Nghiên cứu sử dụng một số phụ phế phẩm và xây dựng khẩu phần ăn cho bò sữa dựa trên nguồn thức ăn sẵn có ở một số tỉnh phía nam



MỤC LỤC
Tiêu đề Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa ở phíaNam 1
2. Tính cấp thiết của đề tài 2
3. Mục tiêu của đề tài 5
4. Đối tượng nghiên cứu 5
5. Những đóng góp mới của đề tài 6
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7
1.1. Sử dụng phụ phế phẩm trong chăn nuôi bò sữa 7
1.1.1. Định nghĩa và phân loại phụ phế phẩm 8
1.1.2. Đặc điểm dinh dưỡng các loại phụ phế phẩm 10
1.2. Tiêu hóa dạ cỏ và ứng dụng trong việc sử dụng phụ phế phẩm 20
1.2.1. Đặc điểm giải phẩu, hệ vi sinh vật và môi trường dạ cỏ 21
1.2.2. Sự tiêu hoá các chất tinh bột,đường và chất béo 30
1.2.3. Tiêu hoá protein và hàm lượng NH3dịch dạ cỏ 31
1.2.4. Tiêu hoá chất xơ và biện pháp để nâng cao tiêu hoá xơ 34
1.3. Xử lý rơm lúa và sử dụng bánh dinh dưỡng 37
1.3.1. Các biện pháp xử lý rơm lúa 37
1.3.2. Sử dụng bánh dinh dưỡng cho bò sữa 40
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Nội dung nghiên cứu 42
2.1.1. Xác định giá trị dinh dưỡng của một số phụ phế phẩm và
đánh giá đặc điểm khẩu phần ăn của bò sữa ở khu vực TP. HCM 43
2.1.2. Nghiên cứu sử dụng rơm ủ urê và bánh dinh dưỡng
trong khẩu phần ăn của bò sữa 45
2.1.3. Nghiên cứu cải tiến khẩu phần và phương pháp đơn giản
để xây dựng khẩu phần ăn cho bò sữa 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu 57
Chương 3: KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN 68
3.1. Giá trị dinh dưỡng của mộtsố phụ phế phẩm và đặc điểm
khẩu phần ăn của bò sữa ở khu vực TP.HCM 68
3.1.1. Giá trị dinh dưỡng của phụphế phẩm chính trong khẩu phần ăn của bò sữa 68
3.1.2. Đặc điểm khẩu phần ăn của bò sữa dựa trên
nguồn phụ phế phẩm ở khu vực TP. HCM 78
3.2. Kết quả nghiên cứu sử dụng rơm ủ urê và
bánh dinh dưỡng trong khẩu phần bò sữa 84
3.2.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của rơm ủ urê và bánh dinh dưỡng 84
3.2.2. Anh hưởng của khẩu phần có sử dụng rơm ủ urê và bánh dinh
dưỡng đến một số chỉ tiêu dạ cỏ và khả năng phân giải thức ăn 93
3.2.3. Anh hưởng của rơm ủ urê và bánh dinh dưỡng đến một số chỉ tiêu
sản xuất và sinh sản củabò sữa 102
3.3. Kết quả nghiên cứu cải tiến khẩu phần và lập bảng phối hợp
thức ăn để xây dựng khẩu phần ăn cho bò sữa 109
3.3.1. Anh hưởng của khẩu phần có tỷ lệ tinh/thô khác nhau
đến pH dịch dạ cỏ và khả năng phân giải thức ăn 109
3.3.3. Phương pháp đơn giản xây dựng khẩu phần cho bò sữa
dựa trên gnuồn thức ăn sẵncó 125
3.3.2. Kết quả cải tiến khẩu phần ăn cho bò sữa 113
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 128
4.1. Kết luận 128
4.2. Đề nghị 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO 131
NHỮNG CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN 146
PHẦN PHỤ LỤC



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hiệu quả kinh tế. Bò
68
đang vắt sữa ở tháng 3-4 (đã qua đỉnh sữa) được bố trí phân lô giai
đoạn (Phương pháp 2.2.4) theo sơ đồ ở bảng 2.8.
Bảng 2.8. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 8.1
Nhóm Số bò Khẩu phần ăn trong từng giai đoạn
Bò Trong
nhóm
Giai đọan 1
(45 ngày)
Giai đọan 2
(45 ngày)
Giai đọan 3
(45 ngày)
1 33 Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng
2 33 Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm
Khẩu phần đối chứng: Khẩu phần mất cân đối dinh dưỡng đã sử dụng tại trại
Khẩu phần thí nghiệm: Khẩu phần cải tiến cân bằng dinh dưỡng
Khẩu phần đối chứng là khẩu phần mất cân đối dinh dưỡng đã sử dụng
tại trại. Khẩu phần thí nghiệm là khẩu phần cải tiến không sử dụng rơm ủ urê
và bánh dinh dưỡng. Thức ăn cho riêng từng cá thể, thức ăn tinh cho ăn 2-3
lần/ngày, thức ăn thô cho ăn 3-4 lần/ngày. Sản lượng sữa theo dõi hàng ngày
trên từng cá thể. Tỷ lệ mỡ sữa xác định trên cá thể cho từng giai đoạn thí
nghiệm, trong mỗi giai đoạn thí nghiệm lấy mẫu sữa 2 lần. Trọng lượng bò
được cân 2 lần trong 1 giai đoạn thí nghiệm (Phương pháp 2.2.5). Hiệu quả
kinh tế được tính bằng tổng của số tiền bán lượng sữa tăng lên và chênh lệch
chi phí thức ăn (chi phí thức ăn khẩu phần đối chứng - chi phí thức ăn khẩu
phần thí nghiệm).
- Thí nghiệm 8.2. Khẩu phần cải tiến có sử dụng rơm ủ urê
và/hay bánh dinh dưỡng.
69
+ Thí nghiệm 8.2.1. Sử dụng kết hợp rơm ủ urê và bánh dinh
dưỡng
Vật liệu để tiến hành thí nghiệm 8.2.1 như sau: 20 bò sữa được bố
trí theo phân lô giai đoạn (Phương pháp 2.2.4) như bảng 2.9.
Bảng 2.9. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 8.2.1
Nhóm Số bò Khẩu phần ăn trong từng giai đoạn
Bò trong
nhóm
Giai đọan 1
(45 ngày)
Giai đọan 2
(45 ngày)
Giai đọan 3
(45 ngày)
1 10 Đối chứng Thí nghiệm Đối chứng
2 10 Thí nghiệm Đối chứng Thí nghiệm
Khẩu phần đối chứng: Khẩu phần mất cân đối dinh dưỡng đã sử dụng tại trại
Khẩu phần thí nghiệm: Khẩu phần cải tiến có sử dụng rơm ủ + bánh dinh dưỡng
Thủ tục thí nghiệm và chỉ tiêu theo dõi tương tự như ở thí nghiệm
8.1.
+ Thí nghiệm 8.2.2. Sử dụng riêng lẻ rơm ủ urê hay bánh DD
Vật liệu để tiến hành thí nghiệm 8.2.2 như sau: 60 bò sữa được
phân làm 3 nhóm, mỗi nhóm 20 con có sự đồng đều về các chỉ tiêu
sản xuất và sinh sản (Phương pháp 2.2.4). Sơ đồ bố trí thí nghiệm
được trình bày trong bảng 2.10.
Bảng 2.10. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 8.2.2.
70
Chỉ tiêu Nhóm
đối chứng
Nhóm TN 1
(bánh DD)
Nhóm TN 2
(rơm ủ urê)
Số bò thí nghiệm
* Theo dõi chỉ tiêu sản xuất
- Thời gian tác động khẩu
phần
- Khẩu phần
- Chỉ tiêu theo dõi
* Theo dõi chỉ tiêu sinh sản
- Thời gian tác động khẩu
phần
- Khẩu phần
- Chỉ tiêu theo dõi
20
Sau đỉnh sữa Ỉ
cạn sữa
Mất cân đối
NSS, % mỡ sữa
Cạn sữa Ỉ đẻ
Mất cân đối
Hoạt động
buồng trứng và
chỉ tiêu thụ thai
sau đẻ
20
Sau đỉnh sữa Ỉ
cạn sữa
Cải tiến
NSS, % mỡ
sữa
Cạn sữa Ỉ đẻ
Mất cân đối
Hoạt động
buồng trứng và
chỉ tiêu thụ thai
sau đẻ
20
Sau đỉnh sữaỈ
cạn sữa
Cải tiến
NSS, % mỡ sữa
Cạn sữa Ỉ đẻ
Mất cân đối
Hoạt động
buồng trứng và
chỉ tiêu thụ
thai sau đẻ
Bò thí nghiệm được theo dõi từ khi đạt đỉnh kỳ tiết sữa đến giai
đoạn cạn sữa, đẻ lại và phối giống thụ thai (kéo dài từ 12-16 tháng).
Bò sữa được cạn sữa trước khi đẻ 2-3 tháng, tùy thuộc vào mỗi cá thể.
Sau khi đẻ 1 tháng, mẫu sữa của từng cá thể được thu thập 1 tuần/lần
để phân tích hàm lượng progesterone nhằm xác định sự hoạt động trở
lại của buồng trứng. Các chỉ tiêu như khoảng cách từ khi đẻ đến phối
giống, đến thụ thai, khoảng cách 2 lứa đẻ và tỷ lệ thụ thai được xác
định cho từng cá thể.
Nhóm đối chứng được cho ăn theo tập quán của hộ nông dân,
nghĩa là khẩu phần không được cải tiến, không sử dụng rơm ủ urê và
bánh dinh dưỡng. Nhóm thí nghiệm 1 có sử dụng bánh dinh dưỡng để
71
thay thế một phần cám hỗn hợp. Ở nhóm thí nghiệm 2, rơm không ủ
được thay bằng rơm ủ urê 4%. Khẩu phần của hai nhóm thí nghiệm
được cải tiến để cân bằng dinh dưỡng. Năng suất sữa được theo dõi
hàng ngày trên từng cá thể. Trọng lượng, điểm thể trạng và tỷ lệ mỡ
sữa được xác định 2 tuần/lần trong suốt thời gian thí nghiệm (Phương
pháp 2.2.5).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp phân tích thành phần hóa học của thức ăn
Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích cơ bản theo AOAC, 1980 [17]:
- Vật chất khô: Sấy ở 105oC đến trọng lượng không đổi (Mục 7002).
- Protein thô: Phương pháp Macro Kjeldahl (Mục 7015).
- Béo thô (Ether Extract: EE): Phương pháp trực tiếp (Mục 7056).
- Xơ thô: Phương pháp Heaneberg và Stoman (Mục 7065).
- Khoáng tổng số (Ash): Đốt ở 550oC (Mục 7009)
- Thành phần xơ (NDF, ADF, lignin): Phương pháp Van Soest, 1970 [37].
- Dẫn xuất không đạm (Nitrogen Free Extract: NFE): Tính theo công thức sau
(Nguồn: Viện Chăn nuôi quốc gia, 1995 [14]):
% NFE = % DM – (% CP + % EE + % CF + % Ash)
2.2.2. Phương pháp xác định gía trị dinh dưỡng thức ăn và nhu cầu dinh
dưỡng cho bò sữa
72
* Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa:
Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa được tính theo công thức của
Wardeh (Nguồn: Viện Chăn nuôi quốc gia, 1995 [14]):
- Đối với rơm khô:
%TDN= -17,2649 + 1,212(%CP) + 0,8352(%NFE) + 2,4637(%EE) + 0,4475(%CF)
- Đối với cỏ xanh:
%TDN= -21,7656 + 1,4284(%CP) + 1,0277(%NFE) + 1,2321(%EE) + 0,4867(%CF)
- Đối với hèm bia, xác đậu:
%TDN= 40,3227 + 0,5398(%CP) + 0,4448(%NFE) + 1,4218(%EE) + 0,7007(%CF)
- Đối với xác mỳ, cám hỗn hợp:
%TDN= 40,2625 + 0,1969(%CP) + 0,4228(%NFE) + 1,1903(%EE) + 0,1379(%CF)
Trong đó, CP, NFE, EE, CF lần lượt là protein thô, dẫn xuất
không đạm, béo thô và xơ thô.
* Giá trị năng lượng: Nguồn: Viện chăn nuôi quốc gia, 1995 [14]
- Năng lượng trao đổi (Metabolisable Energy: ME):
DE (Kcal/kgDM) = 0,04409 TDN (%)
ME (Mcal/kgDM) = 0,82 DE (Mcal/kgDM)
- Năng lượng thuần cho duy trì (Net Energy for Maintain NEm):
NEm (Mcal/kgDM) = 1,37 ME – 0,138 ME2 + 0,0105 ME3 – 1,12
- Năng lượng thuần cho tăng trọng (Net Energy for Growing NEg):
NEg (Mcal/kgDM) = 1,42 ME – 0,174 ME2 + 0,0122 ME3 – 1,65
73
- Năng lượng thuần cho tiết sữa (Net Energy for Milk NEl):
NEl (Mcal/kgDM) = 0,0245 TDN – 0,12
• Hệ số năng lượng (qm): Hệ số năng lượng là mật độ năng lượng trao đổi
(ME) trong năng lượng thô (Gross Energy: GE) qm = ME/GE
Lấy giá trị GE cho tất cả các lọai thức ăn là 18 MJ/ kg DM
* Tính toán nhu cầu dinh dưỡng cho bò sữa:
- Nhu cầu năng lượng trao đổi ME: Theo AFRC (1990) [15]
MEl = Cl (Em/km + Y.EVl/kl + ΔW.EVg/kg)
Em = 0.53 (W/1.08)0.67 + 0.0091W
km = 0.35.qm + 0.503
EVl = 0.0384.F + 0.0223.P + 0.0199.L - 0.108
kl = 0.35.qm + 0.42
EVg = 27.36
kg = 0.95.kl khi ΔW > 0 kg = kl/0.8 khi ΔW < 0
Cl = 1 + 0.018 (Y.EVl/kl + ΔW.EVg/kg)km/Em
Trong đó, Em là năng lượng cho duy trì, km là hệ số chuyển hóa năng
lượng cho duy trì, Y là năng suất sữa, F là lượng chất béo trong sữa, P là
lượng chất protein trong sữa, L là lượng lactose trong sữa, kl là hệ số chuyển
hóa năng lượng cho tiết sữa, ΔW là số kg tăng trọng, kg là hệ số chuyển hóa
năng lượng cho tăng trưởng, qm l
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status