Hiệu quả sử dụng công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong thập kỷ 90 và những năm đầu thế kỷ 21 - pdf 23

Download miễn phí Đề tài Hiệu quả sử dụng công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong thập kỷ 90 và những năm đầu thế kỷ 21



MỤC LỤC
Lời mở đầu Trang 1
Phần I: lý luận chung về chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ 2
 I. Khái niệm chung về chính sách tiền tệ
 II. Hệ thống các mục tiêu của chính sách tiền tệ 3
 1. Mục tiêu cuối cùng
 1.1 Mục tiêu ổn định giá cả
 1.2 Mục tiêu tăng trưởng kinh tế
 1.3 Mục tiêu tạo công ăn việc làm 4
 1.4 Mối quan hệ giữa các mục tiêu
 2. Mục tiêu trung gian 5
 3. Mục tiêu hoạt động
 III. Các công cụ chính sách tiền tệ 6
 1. Công cụ trực tiếp
 1.1 Lãi suất tiền gửi và cho vay
 1.2 Hạn mức tín dụng
 1.3 Tỷ giá 7
 2. Công cụ gián tiếp 8
 2.1 Dự trữ bắt buộc
 2.2 Chính sách tái chiết khấu
 2.3 Nghiệp vụ thị trường mở 9
Phần II: Hiệu quả sử dụng công cụ chính sách tiền tệ ở VN trong thập kỷ 90 và những năm đầu thế kỷ 21 10
 I. Sự ra đời và phát triển của các công cụ chính sách tiền tệ 10
 1. Hạn mức tín dụng
 2. Lãi suất 11
 3. Dự trữ bắt buộc 12
 4. Nghiệp vụ thị trường mở 13
 5. Tái cấp vốn 14
 6. Tỷ giá 15
 II. Hiệu quả sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ 16
 1. Hạn mức tín dụng
 2. Lãi suất 17
 3. Dự trữ bắt buộc
 4. Nghiệp vụ thị trường mở 18
 5. Tái cấp vốn 19
 6. Tỷ giá
Phần III. Những tồn tại và giải pháp về điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian tới 20
 1.Nghiệp vụ thị trường mở 20
 2. Dự trữ bắt buộc
 3. Tái cấp vốn 21
 4. Lãi suất
 5. Tỷ giá 22
Kết luận 23
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


và hàng hoá nước ngoài. Khi đồng tiền của một nước tăng giá (tăng trị giá so với đồng tiền khác) thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài trở thành rẻ hơn (giá nội địa tại hai nước giữ nguyên) và ngược lại. Ngoài ra tỷ giá còn có vai trò kích thích và điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu. Thông qua tỷ giá có thể xác định mức độ lỗ lãi, hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh tế đối ngoại, nhà nước có thể kích thích tác động điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ. Tỷ giá còn có vai trò điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
Các nhân tố tác động đến tỷ giá trong dài hạn là mức giá cả tương đối, thuế quan, sự ưa thích hàng nội so với hàng ngoại, năng suất lao động. Trong ngắn hạn, tỷ giá bị tác động bởi sự chênh lệch mức thu nhập kỳ vọng giữa tiền gửi ngoại tệ và tiền gửi nội tệ. Mức tỷ giá cân bằng sẽ thay đổi khi lãi suất của hai đồng tiền thay đổi tương đốivà khi mức tỷ giá kỳ vọng thay đôỉ.
Tỷ giá là một công cụ rất dễ biến động và ảnh hưởng rất lớn đến tình hình xuất nhập khẩu chính vì vậy mà cần có sự can thiệp của NHTW để ổn định tỷ giá. NHTW can thiệp vào tỷ giá một cách trực tiếp trên thị trường ngoại hối trong chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý NHTW thực hiện can thiệp tỷ giá khi nó có xu hướng biến động quá mức thông qua việc tác động đến quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Ưu điểm của tỷ giá là nó ổn định sự tương quan giữa nội tệ và ngoại tệ góp phần thúc đấy xuất khẩu kiểm soát nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Hạn chế của tỷ giá là nó luôn biến động, được coi là một yếu tố của trên thị trường nên phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của thị trường.
2.Công cụ gián tiếp.
Công cụ gián tiếp là những công cụ tác động vào mục tiêu trung gian thông qua việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động.
Dự trữ bắt buộc.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại NHTW để
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Nó được xác định bằng tỷ lệ % nhất định trên tổn số dư tiền gửi tuỳ theo tính chất và thời hạn mà các tổ chức tín dụng huy động được. Tỷ lệ này gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Những thay đổi trong dự trữ bắt buộc tác động đến cung ứng tiền tệ
bằng cách gây ra thay đổi số nhân cung ứng tiền tệ.một sự tăng lên trong dự trữ bắt buộc làm giảm số tiền gửi được nâng đỡ bởi một mức nhất định của cơ số tiền tệ và dẫn đến thu hẹp cung ứng tiền tệ. Mặt khác một sự giảm xuống của dự trữ bắt buộc dẫn đến một sự tăng lên của cung ứng tiền tệ bởi vì có thể tạo thêm tiền gửi gấp nhiều lần.
Ưu điểm của dự trữ bắt buộc là nó có thể tác động đến tất cả các ngân hàng như nhau và có tác dụng đầy quyền lực đến cung ứng tiền. Nó tác động lên cầu đối với dự trữ nên có thể đoán được cầu dự trữ. Tăng yêu cầu dự trữ làm thay đổi dư thừa thanh khoản.
Nhược điểm của dự trữ bắt buộc: dự trữ bắt buộc cao là thuế đánh vào các ngân hàng, do đó có thể làm tăng chênh lệch lãi suất chovay-lãi suất tiền gửi. Công cụ này không thuận tiện cho việc quản lývốn khả dụng và cho việc đạt mục tiêu chính sách tiền tệ vì ngân hàng thụ động trong việc sử dụng.Vì vậy công cụ này thường được sử dụng kết hợp với các công cụ khác nhằm điều chỉnh vốn khả dụng cho các ngân hàng khi cần thiết.
2.2 Chính sách tái chiết khấu.
Chính sách tái chiết khấu được thể hiện thông qua việc NHTW cung ứng vốn tín dụng cho các tổ chức tín dụng. Chính sách tái chiết khấu được thực hiện thông qua cửa sổ tái chiết khấu. NHTW áp dụng lãi suất tái chiết khấu và quy định các điều kiện để tái chiết khấu cho các tổ chức tín dụng.
Công cụ của chính sách tái chiết khấu là lãi suất tái chiết khấu. Đó là lãi suất mà NHTW áp dụng để chiết khấu lại các giấy tờ có giá của các ngân hàng thương mại. Lãi suất tái chiết khấu tác động vào giá tín dụng nên khi lãi suất tái chiết khấu tăng sẽ tác động vào mặt bằng giá vốn đầu vào của ngân hàng thương mại gây áp lực và lãi suất của nền kinh tế sẽ tăng theo dẫn đến thu hẹp khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại dẫn đến hệ số tạo tiền giảm và ngược lại.
Đi kèm với lãi suất tái chiết khấu là hạn mức tái chiết khấu, là quy định mức cho vay tối đa trên cơ sở lãi suất đã quy định để gây ảnh hưởng nguồn vốn mà các ngân hàng thương mại vay. Ngoài ra còn các tiêu chuẩn về thời hạn chủng loại giấy tờ có giá và uy tín của các tổ chức tín dụng.
Ưu điểm của chính sách tái chiết khấu là công cụ linh hoạt nó có hiệu ứng thông báo mạnh có tác động đến nền kinh tế. NHTW với tư cách là người cho vay cuối cùng được coi là cái van toàn cho toàn bộ hệ thống
Hạn chế của chính sách này là nó sẽ không phát huy hiệu quả trong trường hợp khi các điều kiện tái chiết khấu không đảm bảo. NHTW không chủ động trong việc chi phối số tiền tái chiết khấu. Công cụ này chỉ có ý nghĩa tác động một chiều.
ở việt Nam tái chiết khấu nằm trong chính sách tái cấp vốn và nó là một trong ba hình thức của tái cấp vốn.
2.3 Nghiệp vụ thị trường mở.
Nghiệp vụ thị trường mở được NHTW các nước sử dụng như là một công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ thoong qua việc làm thay đổi vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng từ đó gián tiếp làm thay đổi lượng tiền cơ bản theo mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Hoạt động thị trường mở là việc NHTW tiến hành mua bán các trái phiếu do kho bạc hay do chính phủ phát hành và trái phiếu NHTW mà thôi. Sử dĩ như vậy , theo Miskin là nhằm tránh mâu thuẫn quyền lợi và tiêu cực nên NHTW không thực hiện việc mua bán các chứng khoán do khu vực tư nhân phát hành trong thị trường mở. đây cũng là quan điểm chính thống được thừa nhân rộng rãi trên thế giới về hoạt động thị trường mở.
Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở là thị trường mở được tiến hành liên tục , tạo ra sự linh hoạt thuận lợi cho việc phát triển tiền tệ, nó có tác dụng tức thời.
Nhược điểm của công cụ này là nó yêu cầu phải có nột thị trường thứ cấp phát triển và NHTW phải có một khối lượng lớn tài sản chứng khoán.
Phần ii: hiệu quả sử dụng công cụ chính sách tiền tệ ở việt nam thập kỷ 90 và những năm đầu thế kỷ 21
Ngày 6-5-1951 ngân hàng quốc gia Việt Nam nay là ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) được thành lập. NHNN Việt Nam ra đời thực sự là một bước ngoặt lịch sử trong sự phát triển nền tiền tệ –ngân hàng Việt Nam. Từ đó cho đến nay lịch sử phát triển của NHNN Việt Nam được đánh dấu bằng 4 dấu mốc lịch sử sau:
Từ 6-5-1951 đến 1987: hệ thống ngân hàng một cấp. Chức năng
chủ yếu của NHNN lúc bấy giờ là phát hành giấy bạc và quản lý kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng và quản lý tiền tệ.việc thực hiện hệ thống ngân hàng một cấp không thể hiện một cách rõ ràng 2 chức năng chủ yếu chức năng kinh doanh và chức năng quản lý nhà nước các hoạt động ngân hàng, không phát huy hiệu quả vai trò quản lý của NHNN và không đạt được n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status