Qúa trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam - pdf 23

Download miễn phí Tiểu luận Qúa trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam



PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
1. Định nghĩa CNH-HĐH.
2. Thực trạng của quá trình công nghiệp hoá trên thế giới vào Việt Nam.
3. Thuận lợi và khó khăn đối với sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta.
4. Tính tất yếu của công nghiệp hoá ở Việt Nam.
5. Các quan điểm chỉ đạo của Đảng trong quá trình CNH-HĐH.
6. Nội dung của CNH-HĐH trong thời kỳ tới.
7. Các giải pháp.
8. Phần kết luận.
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


và phát triển nhanh vững chắc của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Công nghiệp hoá thường gắn với hiện đại hoá. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xu thế phát triển tất yếu đối với mỗi quốc gia muốn từ nền kinh tế nông nghiệp thành một nước công nghiệp, phù hợp với xu thế chung của nhân loại trong quá trình phát triển của xã hội loài người, đã diễn ra hai quá trình công nghiệp hoá đó là công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
Công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa là quá trình chuyển nền kinh tế sản xuất nhỏ, lạc hậu, phong kiến kỹ thuật, thủ công sang nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa tiến bộ, lấy đại công nghiệp cơ khí làm nền tảng.
Còn đối với công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là một qui luật đối với những nước có nền kinh tế kém phát triển hay phát triển chưa cao đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.Thực trạng trong quá trình CNH – HĐH trên thế giới và Việt Nam.
a/ Khái quát quá trình CNH trên thế giới.
Trên thế giới, quá trình CNH được bắt đầu từ rất sớm, nó được đánh dấu bằng cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh và đó cũng là cuộc cách mạng công nghiệp lớn nhất thế giới. Vào cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, nguyên nhân của sự ra đời hàng loạt các máy móc được phát minh là tính chất hạn chế của công trường thủ công không sản xuất đủ hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của thị trường ngày càng mở rộng. Nhưng lý do xảy ra của sự xuất hiện máy móc mới tính vụ lợi luôn luôn khao khát lợi nhuận cao của các cấp tư sản đương thời.
Các phát minh chủ yếu trong giai đoạn này là:
õNăm 1764 Giem – Ha - Grivơ sáng chế ra máy xe sợi có thể xe được 16 sợi bông cùng một lúc.
õNăm 1875 ET – min Cácvai phát minh ra máy dệt.
Với sự phát minh ra máy hơi nước của Giêm wat đã tạo thuận lợi rất lớn cho việc lắp đặt các máy móc, xây dựng các nhà xưởng ở mọi nơi. Máy hơi nước đã phát huy tác dụng trong mọi ngành công nghiệp. Đến thế kỷ 19, máy hơi nước đã cách mạng hoá cả giao thông thuỷ bộ phục vụ đắc lực cho vận chuyển và giao lưu. Cách mạng công nghiệp là một hiện tượng phổ biến ở các nước tiến lên chủ nghĩa tư bản, song diễn ra trước tiên ở Anh. Sớm hơn các nước khác 50 – 100 năm, biến Anh từ một nước nông nghiệp thành một nước có nền công thương nghiệp phát triển nhất trên thế giới.
Sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay đã và đang diễn ra với những thành tựu phát triển vượt bậc, đưa loài người chuyển sang một thời kỳ mới, thời kỳ máy móc thay thế con người. Cuộc cách mạng này được bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ 20. Nội dung của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai có thể khái quát trên những mặt chủ yếu sau:
Cuộc cách mạng về cách sản xuất đó là tự động hoá máy móc được sử dụng để thay thế con người điều khiển quá trình vận hành sản xuất.
Cuộc cách mạng về năng lượng: bên cạnh những nguồn năng lượng truyền thống ngày nay con người ngày càng khám phá ra nhiều dạng năng lượng mới: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, v.v…
Cách mạng về vật liệu mới: ngày càng có nhiều dạng vật liệu nhân tạo được tạo ra thay thế hiệu quả các vật liệu tự nhiên.
Cuộc cách mạng về điện tử và tin học: đây là lĩnh vực mà hiện nay loài người đang quan tâm trong đó đặc biệt là lĩnh vực máy tính điện tử.
Cả hai cuộc cách mạng về khoa học kỹ thuật trên thế giới đã và đang đóng một vai trò vật chất lớn thúc đẩy quá trình CNH ở tất cả các nước, nhất là các nước có nền kinh tế kém phát triển.
b/ Quá trình CNH ở Việt Nam
Chúng ta thực hiện CNH – HĐH trong bối cảnh đất nước có những thời cơ lớn và những thách thức lớn:
õThời cơ lớn: thành tựu của 10 năm đổi mới đã và đang tạo ra thế và lực mới cả bên trong và bên ngoài, tạo nhiều tiền đề cần thiết cho CNH – HĐH, quan hệ đối ngoại được mở rộng, khả năng giữ vững độc lập tự chủ và hội nhập tăng.
õThách thức lớn: nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế do thời điểm xuất phát thấp, nhịp độ tăng trưởng chưa cao, lại phải đi lên trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Thêm vào đó, trong những năm gần đây, Việt Nam chịu tác động trực tiếp của sự khủng hoảng kinh tế khu vực và bão lũ liên tiếp gây nhiêù thiệt hại và có nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa, tham nhũng, quan liêu và nguy cơ diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch.
3. Những thuận lợi và khó khăn tiến hành CNH-HĐH.
a. Thuận lợi: Điểm thuận lợi của nước ta đó chính là :
Nước ta tiến hành CNH-HĐH trong một tình hình chính trị, xã hội ổn định, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước, đã hình thành và bước đầu có bước phát triển. Nguồn lực vật chất được tăng cường, mức sống của nhân dân dần ổn định. Sản lượng lương thực, thực phẩm đã tăng lên đáng dể, từ 13,3 triệu tấn năm 1970-1980 đã tăng lên 26,3 triệu tấn năm 1995. Nền kinh tế bắt đầu tích luỹ. Trong 5 năm 1991-1995 nhịp độ tăng bình quân hàng năm về tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 8,2%. Vốn đầu tư toàn xã hội năm 1990 chiếm 15,8% GDP, đến năm 1995 lên 27,4%. Sự nghiệp giáo dục của đất nước có nhiều tiến bộ cải tiến, trình độ dân trí được nâng lên. Sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước có thêm kinh nghiệm. Nước ta có nguồn nhân công dồi dào, tài nguyên đa dạng, phong phú.
Hơn nữa, điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng công nghệ khoa học kĩ thuật. Các nước đi sau như chúng ta có thể tận dụng những thành tựu và kinh nghiệm của các nước đi trước, rút ngắn thời gian và tránh sai lầm.
Quan hệ quốc tế có nhiều thay đổi thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế. Hiện chúng ta là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như : ASEAN, WTO…
b, Khó khăn:
Khó khăn lớn nhất của ta là luôn phải đối phó với 4 nguy cơ: tụt hậu, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, tham nhũng quan liêu và diễn biến hoà bình, đã đề cập ở trên.
Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Năm 1992 vẫn còn 78% dân số sống ở nông thôn, lao động thất nghiệp trong nông nghiệp là 30%-40% tổng lực lượng lao động trong nền kinh tế quốc dân.
Nước ta trải qua nhiều cuộc đấu tranh chống ngoại xâm hao người, tốn của. Chi phí để khắc phục hậu quả chiến tranh quá lớn làm giảm tốc độ phát triển kinh tế. Trình độ khoa học kĩ thuật còn rất thấp, đầu tư không đồng bộ, chất lượng kém, chỉ đạt 25%-30% so với yêu cầu. Xuất phát điểm để tiến hành CNH-HĐH là rất thấp.
Nền kinh tế nước ta vẫn được xếp vào hạng chậm phát triển, lạm phát còn chưa được kìm chế vững chắc, nguồn vốn hạn chế mà lại phải đương đầu với cuộc cạnh tranh quyền lực kinh tế và thương mại. Tình hình quốc phòng an ninh còn phức tạp. Công tác giáo dục và đào tạo nghiên cứu triển khai chưa theo kịp yêu cầu. Đội ngũ cán bộ còn yếu, bố trí sử dụng chưa hợp lí. Bộ máy của Đảng và Nhà nước và các Đoàn thể còn cồng kềnh, kém hiệu lực, tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí nghiêm trọng.
4. Tính tất yếu của CNH ở Việt ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status