Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà (49 trang) - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Lời Mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trớc hết hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao thì doanh nghiệp càng
có điều kiện rộng sản xuất kinh doanh, đầu t mua sắm trang thiết bị, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và nâng cao đời sống cho ngời lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nớc.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau đều tự tìm cho mình giải pháp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Cùng
với xu thế phát triển của xã hội, của nền kinh tế, việc quan tâm tới chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu. Để có thể vơn
lên trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp cần phải tính toán để đảm bảo giảm đợc
chi phí tới mức thấp nhất và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tạo cho doanh nghiệp lợi
nhuận tối đa. Muốn đợc nh vậy mỗi doanh nghiệp đều phải có những bộ phận kế toán
để hạch toán riêng cho phù hợp nhất với từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực hoạt động.
Nhận thức đợc vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây lắp
và Đầu t Sông Đà đợc sự giúp đỡ tận tình các anh chi trong phòng tài chính- kế toán
của Công ty, cùng sự hớng dẫn tần tình của thầy giáo TS Nguyễn Văn Trong em đã
chọn đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại
Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà làm luận vặn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.
Chơng II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Chơng I
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A081
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng

dựng công trình phải đảm bảo, theo đúng thiết kế dự toán đợc duyệt nhằm bàn giao sản
phẩm xây dựng đúng thời hạn và đợc thanh toán.
3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Căn cứ vào các công đoạn của quá trình kinh doanh, có thể chia chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp thành các nhóm chi phí sau:
- Chi phí sản xuất trực tiếp: Chi phí sản xuất trực tiếp là toàn bộ những chi phí
mà doanh ghiệp phải bỏ ra để trực tiếp tạo ra các loại sản phẩm. Xét về cơ cấu, chi
phia sản xuất đợc cấu thành bởi các khoản mục chi phí.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên, vật liệu
chính và vật liệu phụ đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm thực hiện trong kỳ
sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thự hiện cung ứng dịch vụ nh: tiền l-
ơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xẫ hội,...
+Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ trực tiếp trong quá trình chế
tạo sản phẩm, thực hiện cung ứng dịch vụ nh chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật
liệu, công cụ , dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ...
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong công đoạn tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
- Chi phí quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh:Bao gồm chi phí quản lý
kinh doanh, chi phí quản lý hành chính tổ chức. Đây là những khoản chi phí gián tiếp.
Về cơ bản, chi phí gián tiếp không quan hệ trực tiếp tới việc sản xuất sản phẩm. Hay
cách khác, sự tăng giảm của qui mô và khối lợng sản xuất không ảnh hởng trực tiếp
tới sự tăng giảm của chi phí gián tiếp. Thậm chí, nhiều khoản chii phí vẫn phát sinh
ngay cả khi doanh nghiệp tạm dừng sản xuất. Do tính chất nh vậy, nên trong giá trị sản
phẩm dở dang, thành phẩm, lao vụ cha tiêu thụ không chứa đựng chi phí gián tiếp.
Đặc điểm nổi bật của chi phí sản xuất là sự tăng giảm của chúng có liên quan tới
sự tăng giảm của qui mô và khối lợng kinh doanh. Vì vậy để tăng khối lợng sản phẩm,
và hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận đòi hỏi của doanh nghiệp không ngừng nâng cao
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A083

Gia thành dự toán
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A084
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
công trình = Giá trị dự toán của CT, HMCT - Lãi định mức
HMCT
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định xuất phát từ những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp, trên cơ sở biện pháp thi công, mà xác định mức phấn đấu hạ giá
thành dự toán.Giá thành kế hoạch đợc xác định nh sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành công trình, hạng
mục công trình bàn giao đa vào sử dụng.
Giữa ba loại giá thành nói trên có mối quan hệ với nhau về lợng:
Giá thành dự toán

Giá thành kế hoạch

Giá thành thực tế
Việc so sánh này đợc thể hiện trên cùng một đối tợng tính giá thành (từng công
trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng hoàn thành nhất định) cho phép ta đánh giá
tiến độ hay sự yếu kém của doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật
chất, trình độ tổ chức quản lý.
Xuất phát từ dặc điểm của sản phẩm xây dựng đặc diểm yêu cầu của công tác
quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành, giá thành còn đợc theo dõi trên hai chỉ
tiêu sau:
+ Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là gía thành của hạng mục công trình, công
trình dã hoàn thành đảm bảo chất lợng và theo đúng thiết kế đợc chủ đầu t nghiệm thu
và chấp nhận thanh toán, chỉ tiêu này chỉ cho phép đánh giá một cách chính xác và
toàn diện hiệu quả sản xuất thi công của công trình.
+ Giá thành khối lợng hoàn thành theo giai đoạn quy ớc: Để đáp ứng yêu cầu
quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định đợc giá thành khối

Phơng pháp tập hợp chi phí theo khối lợng công việc hoàn thành. Theo phơng
pháp này toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định đợc tập hợp cho đối tợng
chịu phí. Giá thực tế của khối lợng công tác xây dựng hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ
ra trong giai đoạn thi công khối lợng công tác xây dựng đó.
1.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.1 Tài khoản sử dụng.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A086
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Để theo dõi tình hình thi công công trình theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
kế toán trong các đơn vị xây dựng thờng dùng những tài khoản đầu 6 để phản ánh chi
phí sản xuất kinh doanh TK 621, TK 622, TK 623, TK 627... và TK 154. Chi tiết các
tài khoản xem (Phụ lục 01)
1.2.2 Trình tự hạch toán.
Hạch tóan chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
Chi phí NVLTT thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm xây
dựng. Chi phí NVL không bao gồm các chi phí đã tính và máy thi công hoặc đã tính
vào chi phí sản xuất chung.Ngoài giá trị thực tế đợc hạch toán vào khoản mục này còn
có cả chi phí thu mua vân chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất thẳng
đến nơi công trình.
Khi mua nguyên vật liệu có thể đợc nhập kho, có thể đợc xuất thẳng ra công
trình.
Hạch toán chi phí NVLTT (Phụ lục 02).
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
Chi phí nhân công trực tập (NCTT) là khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất thi công công trình. Chi phí NCTT bao gồm các khoản phải trả cho ngời
lao động, ngoài biên chế và lao động thuê ngoài.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 03).
Hạch toán chi phí máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản chi phí không nhỏ trong giá thành
công tác xây dựng bao gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền l-

Có TK623:
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154:
Có TK627:
Cuối kỳ kế toán kế chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công, chi phí chung vào bên nợ TK 154 kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình
Có TK 621, 622, 623, 627:( theo chi tiết...)
Giá trị phế liệu thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK 152,111...
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A088
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Có TK 154:
2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng là phơng pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn
thành theo yếu tố và khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định.
Theo phơng pháp này, căn cứ và chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo từng đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất, căn cứ vào khối lợng xây dựng dở dang và khối lợng
hoàn thành để tính ra sản phẩm cuối kỳ.
Phơng pháp tính gía thành này đợc tính theo công thức:
Giá thành khối lợng Chi phí Chi phí Chi phí
xây dựng = dở dang + phát sinh dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
2.3. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây dựng.
Có nhiều hình thức sổ kế toán nh: Nhật ký sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi
sổ, Nhật ký chứng từ hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức sản
xuất kinh doanh, trình độ quản lý và kế toán mà có thể lựa chọn một trong các hình
thức ghi sổ trên.

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Đầu t Sông Đà
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t
Sông Đà.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0810
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty.
Căn cứ theo quyết định 1156 QĐ/BXD ngày 14 tháng 7 năm 2004 của Bộ trởng
bộ Xây dựng về việc chuyển bộ phận doanh nghiệp nhà nớc: Xí nghiệp Sông Đà 12-1
thuộc Công ty Sông Đà đã đợc tách ra và chuyển thành Công ty cổ phần Xây lắp và
Đầu t Sông Đà. Công ty có tên giao dịch quốc tế là SODACO.
Sau khi tách ra và chuyển sang công ty cổ phần. Công ty có t cách pháp nhân đầy
đủ. Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, đợc phép mở tài khoản tại Kho bạc nhà nớc,
Ngân hàng Nhà nớc trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông tự nguyện tham gia đóng góp bằng nguồn
vốn hợp pháp của mình. Tại thời điểm thành lập với số vốn điều lệ của Công ty là
11.000.000.000 đồng (Mời một tỷ đồng chẵn). Trong đó cổ phần của nhà nớc là
38.5%. Cổ phần của các cổ đông là 61.5%
Giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh số: 01013005151
Mã số thuế: 0101525854
Tài khoản giao dịch: 431101041007 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Bắc Hà Nội chi nhánh Kim Mã.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà đợc phép thực hiện các công tác đầu t
và xây dựng sau:
+ Đầu t kinh doanh nhà ở và khu đô thị.
+ Đầu t các công trình thuỷ điện nhỏ.
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nhiệp.
+ Xây dựng các công trình giao thông (đờng bộ, cầu, cống, sân bay... )

chặt chẽ và khoa học nhằm phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng
yêu cầu quản lý của Công ty, phòng kế toán đã áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Công tác kế toán đợc tiến hành tập trung tại Công ty. Các đội xây dựng không có bộ
máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép thu thập chứng
từ, lập bảng kê chứng từ gốc gửi về công ty.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty đợc thể hiện rõ qua sơ đồ sau.(Phụ lục 15).
Đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty là Kế toán trởng ngời đợc trực tiếp ĐHCĐ
bầu ra, là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc ban lãnh đạo về tình hình tài chính của
công ty.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0812
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
- Kế toán trởng: Trực tiếp quản lý các nhân viên và phân công công việc cho các
nhân viên trong phòng kế toán, đồng thời kế toán trởng là ngời giúp Giám đốc về mặt
cân đối tài chính của Công ty, tham mu đắc lực nhất về việc sử dụng vốn kinh doanh
thế nào cho có hiệu quả nhất.
- Phó phòng kế toán: Kiểm tra rà soát lại toàn bộ tính hợp lý của các hoá đơn,
chứng từ, số liệu trớc khi đa lên kế toán trởng
- Kế toán tổng hợp: Ghi sổ chi tiết số tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ, tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng, theo dõi tình hình tăng giảm tài
sản, khấu hao tài sản. Đồng thời hàng quý lập báo tài chính lên cấp trên.
- Kế toán ngân hàng : Kế toán vay trả với ngân hàng, kế toán thu nộp ngân sách.
- Thủ quỹ: Là ngời có nhiệm vụ thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt của công ty.
- Kế toán TSCĐ- CCDC: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm
TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ và theo dõi phân bổ những công cụ dụng cụ có giá trị t-
ơng đối lớn đợc phân bổ thành nhiều kỳ.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi về thanh toán, vay trả công nợ, thu chi của nội bộ
công ty và bên ngoài, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT.
-Kế toán chi phí: Tổng hợp tính chi phí của từng công trình, giá thành của công
trình hoàn thành.
Chế độ kế toán đợc áp dụng tại Công ty.

sống cho CNV trong Công ty.
II.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
1.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
1.1. Đối tợng.
Việc tập hợp tính chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đặc biệt quan trọng ảnh hởng
tới tính chính xác của thông tin kế toán. Vì vậy việc xác định đúng đối tợng chi phí sản
xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty hết sức cần thiết
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0814
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
nhằm đảm bảo chất lợng cũng nh hiệu quả của công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm thi công xây dựng là công trình nhà ở, thuỷ điện, giao thông ...nên
việc tập hợp chi phí đợc xác định trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình,
hạng mục công trình phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
1.2. Phơng pháp.
Việc tập hợp chi phí tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đâu t Sông Đà là đối với
những chi phí sản xuất trực tiếp: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, kế
toán căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến đối tợng sử dụng để ghi chép, còn các chi
phí khác liên quan đến nhiều đối tợng nh khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý
doanh nghiệp, kế toán phải lựa chọn tiêu thức để phân bổ. Trong hoạt động xây dựng
kế toán mở sổ ghi chép toàn bộ chi phí phát sinh trong từng kỳ theo từng đôí tợng tập
hợp chi phí cho phù hợp từng công trình.
2.Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà kế toán đã tập hợp chi phí theo
hai phơng thức là tập trung và giao khoán cho từng đội. Phơng pháp tập trung thờng đ-
ợc áp dụng cho những công trình lớn và lâu dài nh các công trình do ban chỉ huy trực
tiếp điều hành. Phơng pháp khoán thờng áp dụng cho các đội xây dựng với các công
trình nhỏ hơn và thời gian xây dựng ngắn hơn. Trong giới hạn của luận văn nên em chỉ
xin phép đợc đi sâu vào hình thức giao khoán cho từng đội xây dựng của Công ty.

Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp toàn bộ chi phí NCTT, Công ty đã sử dụng
TK 622 và các TK liên quan nh TK334; Tk 338.
Phơng pháp hạch toán tập hợp chi phí NCTT: Việc trả lơng tại Công ty Xây Lắp
và Đầu t Sông Đà tính theo hai hình thức: Tiền lơng trích theo khối lợng xây lắp cho
công nhân trực tiếp thi công và lơng khoán do đội đề nghị cho bộ phận công nhân gián
tiếp.
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ đội xây lắp lập để đề nghị thanh toán kế toán
hạch toán.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0816
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Ví dụ: Chứng từ đề nghị thanh toán lợng đội ông Hoàng Đức Hậu Công trình
CT6. Tiền lơng trực tiếp cho tổ thép 50.000.000đ
Nợ TK 622 : 51.000.000
Có TK 111 : 50.000.000
Có TK 3382(KPCĐ) : 1.000.000
2.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung(CPSXC).
Nội dung chi phí sản xuất chung:
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí nhân viên đội quản lý
- Chi phí vật liệu phục vụ đội qủn lý
- Chi phí dụng cụ đội sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền Chi phí máy thi công
Chứng từ sử dụng: Là các bảng thanh toán tiền lơng, các khoản trích theo lơng,
các hoá đơn mua hàng ...
Tài khoản kế toán sử dụng: Trong công ty chi phí sản xuất chung đợc hạch toán
vào TK 627. Ngoài ra còn các tài khoản liên quan nh TK 111; TK 141; TK 338; TK
241...
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi phí sản xuất chung đợc kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý

Nợ các TK 621; TK 622; TK 627 sau đó kết chuyển sang bên nợ TK 154 Chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ từ đó để tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình .
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng.
3.1. Đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang.
Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà xác định sản phẩm dở dang đợc tính
theo công thức sau:
Giá trị KL Khối lợng Khối lợng Khối lợng
Xây lắp dở dang = dở dang + phát sinh - hoàn thành
cuối kỳ trong kỳ trong kỳ trong kỳ
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0818
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành .
Với đặc điểm sản xuất của đơn vị xây dựng theo đơn đặt hàng, hoặc đấu thầu.
Công ty áp dụng phơng pháp tính giá thành giản đơn nh sau:
Giá thành KLXD Giá trị xây dựng Chi phí thực tế Giá trị xây dựng
hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang
bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Cuối cùng, từ số liệu trên các sổ cái TK621, TK622, TK627 kế toán tổng hợp lập
bảng tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm , phân bổ kết chuyển sang
bên nợ TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo đặc diểm phát sinh theo nhóm
hoặc theo chi tiết từng bộ phận sản phẩm dịch vụ.
Tại phòng Kế toán của Công ty sổ cái các tài khoản đợc thể hiện nh (Phụ lục
17,18,19, 20).
Chơng III
Một số ý kiến đề xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
I. Nhân xét về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0819


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status