Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà - Pdf 10

Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp
muốn đứng vững thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều quan
trọng. Các doanh nghiệp phải bớc đi từng bớc vững chắc trong mọi hoạt động,
phải tạo ra sự tăng trởng hiện tại và tạo những tiền đề vững chắc cho tơng lai.
Xong để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cần phải có
đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc và thiết bị, mua nguyên
vật liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả nhân công và trang
trải vô số những chi phí khác phát sinh. Nh vậy có thể nói rằng vốn là máu của
một doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết và không thể thiếu đợc. Nhng vấn đề là
ở chỗ vốn đợc huy động ở đâu và sử dụng nh thế nào cho có hiệu quả mà các
doanh nghiệp cần quan tâm.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nớc hầu hết đang ở
trong tình trạng kinh doanh không hiệu quả mà một trong những nguyên nhân
gây nên là thực trạng không hiệu quả ở khai thác và sử dụng nguồn vốn. Vì thế
việc tìm ra những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực tài chính là cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại
Công ty Bánh kẹo Hải Hà, em xin trình bày một số vấn đề về Một số giải
pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo
Hải Hà làm Luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề nh sau:
- Lời nói đầu
- Phần I: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Phần II: Thực trạng nguồn vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở
Công ty bánh kẹo Hải Hà.
- Phần III: Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần I
Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất

- Vốn là phơng tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho ngời lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể đợc mua, đợc bán, đợc
trao đổi trên thị trờng cũng nh có thể đợc sử dụng vào một khâu hay toàn bộ quá
trình tái sản xuất. Nh vậy vốn cũng là một loại hàng hoá.
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở.
- Khia tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển
hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của
vốn khi tham gia quá trình sản xuất đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
TLSX
T - H - SX - H - T
SLĐ
Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thơng mại có thể chỉ là: T -H- T
và trong doanh nghiệp ngân hàng là: T - T
Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ
yếu sau đây:
Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lu thông, lúc đầu là vốn tiền
tệ (T) tích luỹ đợc đem ra thị trờng (đó là thị trờng các yếu tố đầu vào) mua
hàng hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ
hình thái vốn tiền sang vốn sản xuất.
TLSX
T - H
SLĐ
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lu thông bớc vào hoạt động trong
khau sản xuất. ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng hoá
dịch vụ đợc sản xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao động con
ngời tạo ra).
TLSX
H

VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất nh t liệu lao động thì VLĐ là đối tợng lao
động. Nếu nh vốn lao động tạo ra thực thể của sản phẩm hàng hoá thì VCĐ là
phơng thức để dịch chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác nếu nh VLĐ đợc kết chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm
hàng hoá và thu hồi đợc ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ đợc hàng hoá còn
vốn cố định tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết chuyển
vào giá trị sản phẩm hàng hoá dới hình thức khấu hao.
4.1. Vốn cố định
* Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t,
ứng trớc về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng.
Theo quy định của nhà nớc chỉ các t liệu sản xuất có đủ hai điều kiện: có
giá trị lớn (trên năm triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trò rất quan trọng trong
quá trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất,
quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng các
thành tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở rộng
và việc không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vì vậy việc sử
dụng vốn cố định là một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác
dụng trong quá trình sản xuất: nhà xởng, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải...
Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu
kỳ sản xuất thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhng giá trị của nó
giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dới hình thức khấu hao.
* Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Cần lu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một
chỉ tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhan tố nh: khả năng
tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, khả năng thu hút vốn đầu t, phơng hớng mục

Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ đợc luân chuyển không
ngừng qua ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn đó
VLĐ đợc biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình thái hiện vật
hay hình thái giá trị.
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá
trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn
sẽ gặp nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay gián
đoạn.
* Cơ cấu vốn lu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm trong tổng số vốn
lu động. ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lu động không giống
nhau. Xác định đợc cơ cấu vốn lu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả vốn lu động.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lu động thì cần thiết phải tiến hành
phân loại vốn khác nhau.
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lu động ngời ta chia
vốn là ba loại:
+ Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng để mua nguyên liệu, phụ tùng thay
thế... dự trữ và đa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất lu thông nh thành phẩm vốn tiền mặt.
- Căn cứ vào phơng pháp xác định vốn ngời ta chia vốn làm hai loại:
+ Vốn lu động định mức: là số vốn lu động cần thiết tối thiểu thờng xuyên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn dự trữ,
vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản
phẩm, vật t thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lu động không định mức: là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh nhng không có căn cứ để tính định mức đợc.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:

thiết lập lại cơ cấu vốn.
2. Các hình thức huy động vốn
Có nhiều cách phân loại nguồn cung ứng vón cho doanh nghiệp. Nếu căn
cứ vào nơi cung ứng có thể phân loại nguồn cung ứng ở dạng khái quát nhất
thành nguồn cung ứng từ nội bộ và nguồn cung ứng vốn từ bên ngoài. Trên cơ
sở đó ngời ta lại tiếp tục phân loại cụ thể hơn.
2.1. Tự cung ứng
- Khấu hao tài sản cố định: việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc
vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định cũng nh ý muốn chủ quan của con ngời.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc trong chừng mực nhất định phải phụ thuộc ý đồ
của Nhà nớc, các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và ph-
ơng pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài chính của mình, doanh
nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là một
nguồn cung ứng vốn bên trong của mình.
- Tích luỹ tái đầu t: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể và tổng số lợi nhuận
thu đợc trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nớc toàn bộ lợi nhuận thu đ-
ợc sẽ phải sử dụng cho các khoản.
+ Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nớc theo quy định
+ Trả các khoản phải quy định
+ Lập các quỹ đặc biệt
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phơng thức này tuy không làm tăng tổng số
vốn sản xuất - kinh doanh nhng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho
các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
2.2. Phơng thức cung ứng từ bên ngoài
* Cung ứng từ ngân sách nhà nớc
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng vốn xác định từ ngân
sách nhà nớc cấp. Thông thờng hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện
ngặt nghèo đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình thức huy động vốn
khác. Tuy nhiên, càng ngày hình thức này càng bị thu hẹp cả về quy mô vốn và

Vay vốn từ các ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn d-
ới các hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng th-
ơng mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một bên cho vay.
Với hình thức này doanh nghiệp có thể huy động đợc một lợng vốn lớn, đúng
hạn và có thể mời các doanh nghiệp cùng thamg gia thẩm định dự án nếu có cầu
vay đầu t lớn. Yêu cầu doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp
nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Nếu doanh nghiệp vay tiền của ngân
hàng có thể bị ngân hàng thơng mại kiểm soát các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
* Tín dụng thơng mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh, quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh
nghiệp thông thờng không kết thúc tại một điểm, tức là xuất hiện sự chênh lệch
về mặt thời gian giữa dòng tài chính và dòng vật chất. Thực chất luôn diễn ra
đồng thời quá trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của
khách hàng. Nếu tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng nhiều hơn số
tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dôi ra sẽ mang bản chất tín dụng th-
ơng mại hay tín dụng nhà cung cấp. Ngoài tín dụng thơng mại còn gồm cả
khoản đặt cọc trớc của khách hàng.
Đây là một hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng (thờng phải thanh toán
trong vòng 30-90 ngày) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp đang trong thời kỳ tăng trởng.
* Tín dụng thuê mua:
Trong cơ chế thị trờng hình thức này đợc thực hiện giữa một doanh nghiệp
có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức năng
thuê mua diễn ra khá phổ biến. Hình thức này có u điểm rất cơ bản là giúp cho
doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử
dụng máy móc, thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua. Doanh nghiệp không chỉ
đợc nhận máy móc thiết bị mà còn đợc nhận t vấn đào tạo.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế nh: chi phí kinh doanh cho việc sử dụng
máy móc thiết bị cao và hợp đồng tơng đối phức tạp.

kinh doanh có lãi thì mới phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN và đợc tính từ lợi
nhuận sau thuế.
- Vốn hình thành do lợi nhuận để lại:
Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Vốn liên doanh liên kết:
Đây là một hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay, là vốn do các doanh
nghiệp khác trong và ngoài nớc đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh. Nguyên tắc trong liên doanh, liên kết và các bên tham gia liên
doanh, liên kết phải bình đẳng với nhau, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro trong
phạm vi tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên trong trờng hợp liên doanh, liên kết với nớc
ngoài, do trình độ yếu kém nên bên Việt Nam thờng chịu nhiều thiệt thòi, lợng
vốn góp của Việt Nam còn thấp (thờng ở mức 30-35%) nên các quyết định của
bên Việt Nam còn thiếu trọng lợng.
Ngoài ra còn có thể huy động từ cán bộ công nhân viên chức của doanh
nghiệp.
- Vốn do cổ phần hoá DNNN mang lại:
Đây là nguồn vốn huy động từ việc DNNN phát hành cổ phiếu. Vốn cổ
phần cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu do doanh nghiệp phát
hành. Mức lãi của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (nếu lỗ thì không phải trả).
3.2. Vốn vay:
- Vốn vay ngân hàng:
Ngày 31/5/1997, Ngân hàng trung ơng đã có Công văn số 471 về điều kiện
cho các DNNN vay vốn mà không phải thế chấp, bảo lãnh, tín chấp,... không
giới hạn theo vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn vay của các tổ chức tài chính trung gian:
Đây là một nguồn cũng rất quan trọng trong tơng lai khi hệ thống thị trờng
tài chính chứng khoán nớc ta đi vào hoạt động. Đó là:
+ Vay các tổ chức tín dụng.

cần xem xét động cơ tham gia vào nguồn tài chính doanh nghiệp của họ.
4.5. Quyết định huy động nguồn vốn
Quyết định huy động các nguồn tài chính luôn là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp, do vậy trớc hết cần tập trung nghiên cứu và khai thác triệt để các
biện pháp quản trị khả thi đối với nguồn huy động. Điều này có ý nghĩa to lớn
đối với doanh nghiệp đang trong tình trạng tài chính khó khăn, khả năng thanh
toán thấp.
4.6. Kế hoạch huy động tài chính cho chi trả
Nguồn tài chính huy động hôm nay sẽ phải thanh toán chi trả khi đáo hạn
(đối với những khoản vay) do đó doanh nghiệp cần phải có kế hoạch huy động
thanh toán, chi trả.
5. Các chỉ tiêu liên quan đến huy động vốn:
Khi doanh nghiệp thực hiện huy động vốn từ các nguồn thì các chủ tài
chính nh ngân hàng, các chủ đầu t thờng cân nhắc và xem xét các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính và các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi vốn
của doanh nghiệp.
- Các chỉ số về khả năng thanh toán:
+ Khả năng thanh toán chung =
Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh
song chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tỏng hơn nếu chỉ số này lớn hơn 2.
+ Khả năng thanh toán nhanh =
Nếu chỉ số này 1 có nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ bị rơi vào
tình trạng vỡ nợ và các chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tởng doanh nghiệp hơn.
+ Khả năng thanh toán tức thời =
- Các chỉ số mắc nợ:
+ Chỉ số mắc nợ chung =
Về mặt lý thuyết chỉ số này nằm trong khoảng > 0 và < 1 nhng thông th-
ờng nó dao động xung quanh giá trị 0,5. Bởi vì lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai
phía: chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi
quyết định cho vay thêm. Mặt khác về phía con nợ, nếu vay nợ quá nhiều sẽ bị

2. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Làm thông tin giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có các quyết định đúng
đắn, kịp thời.
- Xác lập đợc một cơ cấu vốn hợp lý
- Giúp cho các nhà quản trị đánh giá đợc tình hình thực tế về vấn đề sử
dụng vốn.
- Từ đó tìm ra những mặt yếu kém, cha có hiệu quả phát hiện ra những
nguyên nhân để tìm ra những biện pháp khắc phục. Tuy nhiên để công việc
phan tích hiệu quả sử dụng vốn là đúng, xác thực và phát huy đợc những mục
đích trên thì cần quán triệt một số nhiệm vụ sau:
+ Thông tin thu thập để phân tích đợc lấy từ các báo cáo tài chính, báo cáo
thực hiện kế hoạch,... của doanh nghiệp và nguồn thông tin từ bên ngoài doanh
nghiệp nh báo cáo về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp khác đặc biệt
cùng ngành.
+ Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thích hợp.
3. Quản lý vốn cố định và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
3.1. Quản lý vốn cố định
* Hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng tham gia vào sản xuất, do chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng (tức là sự giảm về
chất lợng và sự giảm về tính năng kỹ thuật) và giá trị do chúng đợc sử dụng
trong sản xuất hoặc do tác động của yếu tố tự nhiên gây ra. Tài sản cố định bị
hao mòn hữu hình trớc hết là nó trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, giá trị hao mòn đợc chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới
đợc sản xuất ra. Ngoài nguyên nhân chủ yếu trên thì trong khi sử dụng và
không sử dụng tài sản cố định bị hao mòn hữu hình là do tác động của các yếu
tố tự nhiên nh độ ẩm, khí hậu, thời tiết...
- Hao mòn vô hình của tài sản cố định: là do sự giảm thuần tuý về mặt giá

TK : tỷ lệ trích khấu hao năm
NG
t
: giá trị còn lại của tài sản cố định ở cuối năm thứ t
NG
0
: nguyên giá tài sản cố định.
* Kế hoạch khấu hao tài sản cố định:
Là một biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định cả trên phơng diện
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu giá trị về tài sản
cố định trong năm kế hoạch, tổng giá trị tài sản cố định ở đầu kỳ, xác định tổng
giá trị tài sản cố định bình quân cần tính khấu hao, mức khấu hao phải tính
trong năm và tình hìnhh phân phối sử dụng quỹ khấu hao.
- Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa
lớn (nh đất đai).
- Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch: nếu tăng vào một ngày
nào đó của tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
=
Giá trị TSCĐ tăng
thêm trong năm
x
Số tháng sẽ sử dụng
TSCĐ
12
- Tài sản cố định giảm bớt trong năm kế hoạch: nếu giảm trong mộtngày
nào đó của tháng thì tháng sau mới không phải tính khấu hao.
=
Giá trị TSCĐ giảm
bớt trong năm

pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn, chia làm 2 tr-
ờng hợp:
+ Thứ nhất: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành để xác định nhu cầu vốn lu động cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai: dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lu động ở thời kỳ trớc của
doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lu động cho thời kỳ tiếp theo, đồng thời
xem xét với tình hình thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh và sự cải tiến tổ
chức sử dụng vốn lu động để xác định toàn bộ nhu cầu vốn lao động thờng
xuyên cần thiết. Phơng pháp này có u điểm là đơn giản.
* Bảo toàn vốn lu động
Bảo toàn vốn lu động là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có ph-
ơng pháp bảo toàn vốn lu động hợp lý. Các biện pháp đó là:
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát, đánh giá lại toàn bộ vật t hàng
hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số vốn lu động hiện có
của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại.
- Những vật t hàng hoá tồn đọng lâu ngày không thể sử dụng đợc do kém
hoặc mất phẩm chất phải xử lý, kịp thời bù đắp.
- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ trong
kinh doanh.
- Để đảm bảo vốn lu động trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lợi
nhuận cho mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một phần lợi
nhuận để bù đắp số hao hụt vốn vì lạm phát và phải đợc u tiên hàng đầu.
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Chỉ tiêunày cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào kinh doanh thì đem lại
mấy đồng giá trị sản lợng hay doanh thu. Nh vậy chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn lu động càng cao.
- Mức đảm nhiệm vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =

ý nghĩa:
+ Nếu K 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình trạng
tài chính của doanh nghiệp bình thờng hoặc tốt.
+ Nếu K < 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán công
nợ và tình trạng tài chính ở mức không bình thờng hoặc xấu.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm:
+ Các khoản phải trả ngời bán, ngời mua
+ Các khoản phải nộp ngân sách
+ Các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên
+ Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
+ Các khoản phải trả khác.
Phân tích khả năng thanh toán để biết đợc các khoản phải thu, phải trả, tìm
ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn cha đòi hoặc nguyên nhân của các
khoản nợ đến hạn.
Phần II
Thực trạng về huy động và sử dụng vốn
ở Công ty bánh kẹo Hải Hà
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty bánh kẹo Hải Hà
1. Sơ lợc lịch sử hình thành và phát triển
Công ty bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch đối ngoại là Hải Hà
Confectionerry Company (gọi tắt là Haihaco)
*******
2. Sơ lợc kết quả kinh doanh của công ty 5 năm qua
Biểu 1:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000
1. Vốn kinh doanh 29.959 36.157 35.924 36.035
- Vốn cố định 15.070 18.579 18.932
- Vốn lu động 14.889 17.578 17.578
2. Doanh thu 320.000 300.900 227.200 108.833

- Phòng thơng mại: Tham mu cho Giám đốc xác định mặt hàng, thị trờng
giá cả, ký kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nớc đồng thời thực hiện
các nghĩa vụ về xuất khẩu.
- Phòng kỹ thuật an toàn sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất cung ứng cho
các đơn vị thành viên, quản lý triển khai các kế hoạch.
- Văn phòng công ty: Làm công tác đối nội, đối ngoại, tiếp khách hàng
trong và ngoài nớc, tổ chức hội nghị và hội thảo với các đơn vị thành viên của
công ty.
- Phòng thanh tra - pháp chế: giúp giám đốc thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách pháp luật.
Tuy mỗi phòng thực hiện nhiệm vụ riêng của mình nhng các phòng đều có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau tập trung vào sự điều hành chỉ huy thống nhất
của giám đốc. Công tác quản lý tài chính tại Công ty bánh kẹo Hải Hà xác định
nguyên nhân, sự ảnh hởng của các nhân tố đến tình hình tài chính và có biện
pháp tăng cờng quản lý tài chính. Vì đây là một DNNN nên huy động vốn cần
chú ý đến vẫn đề sở hữu của doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức của công ty ngày càng mở rộng và lớn mạnh, điều đó tồn
tại hai mâu thuẫn: Công ty có thể tiếp cận sâu đợc vào thị trờng nên sẽ đạt đợc
sự phục vụ khách hàng tốt hơn. Nhng bên cạnh đó sẽ làm chậm vòng quay của
vốn lu động bởi vì sự luân chuyển của đồng tiền phải qua các chi nhánh, xí
nghiệp rồi mới trở về công ty. Nên ngời chủ doanh nghiệp phải tính toán để
xông vào khách hàng và phục vụ khách hàng tốt hơn. Đồng thời biết tổ chức
luân chuyển tiền, thu hồi tiền nhanh.
3.2. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất
Nhiệm vụ của công ty tơng đối ổn định, vẫn sản xuất các loại mặthàng
truyền thống: Khối lợng công việc ngày càng nhiều, theo kế hoạch sản lợng mỗi
năm của công ty tăng từ 3% đến 5%. Công ty phải thờng xuyên đầu t, đổi mới
công nghệ, tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên của công ty cho phù
hợp với vị trí mà họ đảm nhận.
Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc bao gồm: Xí nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status