Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà - Pdf 11

LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp
muốn đứng vững thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều quan
trọng. Các doanh nghiệp phải bước đi từng bước vững chắc trong mọi hoạt
động, phải tạo ra sự tăng trưởng hiện tại và tạo những tiền đề vững chắc cho
tương lai. Xong để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cần phải có đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc và thiết bị,
mua nguyên vật liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả
nhân công và trang trải vô số những chi phí khác phát sinh. Như vậy có thể
nói rằng vốn là máu của một doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết và không thể
thiếu được. Nhưng vấn đề là ở chỗ vốn được huy động ở đâu và sử dụng như
thế nào cho có hiệu quả mà các doanh nghiệp cần quan tâm.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước hầu hết đang
ở trong tình trạng kinh doanh không hiệu quả mà một trong những nguyên
nhân gây nên là thực trạng không hiệu quả ở khai thác và sử dụng nguồn vốn.
Vì thế việc tìm ra những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính là cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại
Công ty Bánh kẹo Hải Hà, em xin trình bày một số vấn đề về “Một số giải
pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo
Hải Hà” làm Luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề như sau:
- Lời nói đầu
- Phần I: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Phần II: Thực trạng nguồn vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở
Công ty bánh kẹo Hải Hà.
- Phần III: Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT

- Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể được mua, được bán,
được trao đổi trên thị trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay
toàn bộ quá trình tái sản xuất. Như vậy vốn cũng là một loại hàng hoá.
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở.
- Khia tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển
hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của
vốn khi tham gia quá trình sản xuất đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
TLSX
T - H - SX - H - T
SLĐ
Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại có thể chỉ là: T -H-
T’ và trong doanh nghiệp ngân hàng là: T - T’
Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ
yếu sau đây:
Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu là vốn
tiền tệ (T) tích luỹ được đem ra thị trường (đó là thị trường các yếu tố đầu
vào) mua hàng hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn
thay đổi từ hình thái vốn tiền sang vốn sản xuất.
TLSX
T - H
SLĐ
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động trong
khau sản xuất. Ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng hoá
dịch vụ được sản xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao động
con người tạo ra).
TLSX
H’

nhưu VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất như tư liệu lao động thì VLĐ là
đối tượng lao động. Nếu như vốn lao động tạo ra thực thể của sản phẩm hàng
hoá thì VCĐ là phương thức để dịch chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác nếu như VLĐ được kết chuyển một lần vào giá trị của sản
phẩm hàng hoá và thu hồi được ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được hàng
hoá còn vốn cố định tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết
chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức khấu hao.
4.1. Vốn cố định
* Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu
tư, ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết
thời gian sử dụng.
Theo quy định của nhà nước chỉ các tư liệu sản xuất có đủ hai điều kiện:
có giá trị lớn (trên năm triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trò rất quan trọng trong
quá trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản
xuất, quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng
các thành tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở
rộng và việc không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vì vậy
việc sử dụng vốn cố định là một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá
trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác
dụng trong quá trình sản xuất: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải... Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau
mỗi chu kỳ sản xuất thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhưng giá
trị của nó giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức
khấu hao.
* Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu

thông như: thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật
tư mua ngoài chế biến, vốn tiền mặt...
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu
kỳ sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ được luân chuyển
không ngừng qua ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai
đoạn đó VLĐ được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình
thái hiện vật hay hình thái giá trị.
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng
vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay
gián đoạn.
* Cơ cấu vốn lưu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số
vốn lưu động. Ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lưu động không
giống nhau. Xác định được cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì cần thiết phải tiến
hành phân loại vốn khác nhau.
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người ta
chia vốn là ba loại:
+ Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng để mua nguyên liệu, phụ tùng thay
thế... dự trữ và đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất lưu thông như thành phẩm vốn tiền mặt.
- Căn cứ vào phương pháp xác định vốn người ta chia vốn làm hai loại:
+ Vốn lưu động định mức: là số vốn lưu động cần thiết tối thiểu thường
xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn
dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu
thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lưu động không định mức: là số vốn lưu động có thể phát sinh trong

sở để làm xuất phát điểm cho mình. Phương pháp này hay được sử dụng cho
những doanh nghiệp mới thành lập hay những doanh nghiệp đã hoạt động
nhưng cần thiết lập lại cơ cấu vốn.
2. Các hình thức huy động vốn
Có nhiều cách phân loại nguồn cung ứng vón cho doanh nghiệp. Nếu căn
cứ vào nơi cung ứng có thể phân loại nguồn cung ứng ở dạng khái quát nhất
thành nguồn cung ứng từ nội bộ và nguồn cung ứng vốn từ bên ngoài. Trên cơ
sở đó người ta lại tiếp tục phân loại cụ thể hơn.
2.1. Tự cung ứng
- Khấu hao tài sản cố định: việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc
vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định cũng như ý muốn chủ quan của con
người. Đối với doanh nghiệp nhà nước trong chừng mực nhất định phải phụ
thuộc ý đồ của Nhà nước, các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn
sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài chính của
mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và
coi đây là một nguồn cung ứng vốn bên trong của mình.
- Tích luỹ tái đầu tư: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể và tổng số lợi
nhuận thu được trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước toàn bộ lợi
nhuận thu được sẽ phải sử dụng cho các khoản.
+ Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định
+ Trả các khoản phải quy định
+ Lập các quỹ đặc biệt
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phương thức này tuy không làm tăng tổng số
vốn sản xuất - kinh doanh nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn
cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
2.2. Phương thức cung ứng từ bên ngoài
* Cung ứng từ ngân sách nhà nước
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận được lượng vốn xác định từ
ngân sách nhà nước cấp. Thông thường hình thức này không đòi hỏi nhiều

định mới được phép phát hành trái phiếu.
* Vay vốn của các ngân hàng thương mại
Vay vốn từ các ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay
vốn dưới các hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân
hàng thương mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một
bên cho vay. Với hình thức này doanh nghiệp có thể huy động được một
lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các doanh nghiệp cùng thamg gia
thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Yêu cầu doanh nghiệp phải có uy
tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Nếu
doanh nghiệp vay tiền của ngân hàng có thể bị ngân hàng thương mại kiểm
soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
* Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh, quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh
nghiệp thông thường không kết thúc tại một điểm, tức là xuất hiện sự chênh
lệch về mặt thời gian giữa dòng tài chính và dòng vật chất. Thực chất luôn
diễn ra đồng thời quá trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng
tiền của khách hàng. Nếu tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng
nhiều hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dôi ra sẽ mang bản
chất tín dụng thương mại hay tín dụng nhà cung cấp. Ngoài tín dụng thương
mại còn gồm cả khoản đặt cọc trước của khách hàng.
Đây là một hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng (thường phải thanh
toán trong vòng 30-90 ngày) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng.
* Tín dụng thuê mua:
Trong cơ chế thị trường hình thức này được thực hiện giữa một doanh
nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện
chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Hình thức này có ưu điểm rất cơ
bản là giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh
nghiệp có cầu về sử dụng máy móc, thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua.
Doanh nghiệp không chỉ được nhận máy móc thiết bị mà còn được nhận tư vấn

nước cấp cho một lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn quan trọng để đầu
tư xây dựng ban đầu và mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn này các DNNN
phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN. Từ 01/01/1997, theo Nghị định số 59/NĐ-
CP của Chính phủ và Thông tư/TC-CSTC của Bộ Tài chính thì chỉ có các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi thì mới phải nộp thuế sử dụng vốn
NSNN và được tính từ lợi nhuận sau thuế.
- Vốn hình thành do lợi nhuận để lại:
Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Vốn liên doanh liên kết:
Đây là một hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay, là vốn do các doanh
nghiệp khác trong và ngoài nước đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh. Nguyên tắc trong liên doanh, liên kết và các bên tham gia
liên doanh, liên kết phải bình đẳng với nhau, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro
trong phạm vi tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên trong trường hợp liên doanh, liên kết
với nước ngoài, do trình độ yếu kém nên bên Việt Nam thường chịu nhiều
thiệt thòi, lượng vốn góp của Việt Nam còn thấp (thường ở mức 30-35%) nên
các quyết định của bên Việt Nam còn thiếu trọng lượng.
Ngoài ra còn có thể huy động từ cán bộ công nhân viên chức của doanh
nghiệp.
- Vốn do cổ phần hoá DNNN mang lại:
Đây là nguồn vốn huy động từ việc DNNN phát hành cổ phiếu. Vốn cổ
phần cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu do doanh nghiệp phát
hành. Mức lãi của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (nếu lỗ thì không phải trả).
3.2. Vốn vay:
- Vốn vay ngân hàng:
Ngày 31/5/1997, Ngân hàng trung ương đã có Công văn số 471 về điều
kiện cho các DNNN vay vốn mà không phải thế chấp, bảo lãnh, tín chấp,...
không giới hạn theo vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của

4.4. Chủ các nguồn tài chính:
Nghiên cứu tỷ mỷ các nguồn tài chính (chủ nợ) cũng là một sự cân nhắc
tuyệt đối quan trọng. Nếu đó là các ngân hàng, các tổ chức tài chính thì tiềm
lực sức mạnh kinh doanh của họ là một bảo đảm cần thiết trong trường hợp
doanh nghiệp cần kéo dài thời hạn các khoản nợ vì một lý do nào đó. Hơn nữa
cùng cần xem xét động cơ tham gia vào nguồn tài chính doanh nghiệp của họ.
4.5. Quyết định huy động nguồn vốn
Quyết định huy động các nguồn tài chính luôn là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp, do vậy trước hết cần tập trung nghiên cứu và khai thác triệt để
các biện pháp quản trị khả thi đối với nguồn huy động. Điều này có ý nghĩa to
lớn đối với doanh nghiệp đang trong tình trạng tài chính khó khăn, khả năng
thanh toán thấp.
4.6. Kế hoạch huy động tài chính cho chi trả
Nguồn tài chính huy động hôm nay sẽ phải thanh toán chi trả khi đáo
hạn (đối với những khoản vay) do đó doanh nghiệp cần phải có kế hoạch huy
động thanh toán, chi trả.
5. Các chỉ tiêu liên quan đến huy động vốn:
Khi doanh nghiệp thực hiện huy động vốn từ các nguồn thì các chủ tài
chính như ngân hàng, các chủ đầu tư thường cân nhắc và xem xét các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính và các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
vốn của doanh nghiệp.
- Các chỉ số về khả năng thanh toán:
+ Khả năng thanh toán chung =
Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh
song chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưỏng hơn nếu chỉ số này lớn hơn 2.
+ Khả năng thanh toán nhanh =
Nếu chỉ số này ≥ 1 có nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ bị rơi vào
tình trạng vỡ nợ và các chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưởng doanh nghiệp hơn.
+ Khả năng thanh toán tức thời =
- Các chỉ số mắc nợ:

C: hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả.
+ Suất hao phí:
Q =
Từ hai loại chỉ tiêu này ta sẽ đi xem xét với yếu tố đầu vào là vốn cố
định và vốn lưu động.
2. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Làm thông tin giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có các quyết định
đúng đắn, kịp thời.
- Xác lập được một cơ cấu vốn hợp lý
- Giúp cho các nhà quản trị đánh giá được tình hình thực tế về vấn đề sử
dụng vốn.
- Từ đó tìm ra những mặt yếu kém, chưa có hiệu quả phát hiện ra những
nguyên nhân để tìm ra những biện pháp khắc phục. Tuy nhiên để công việc
phan tích hiệu quả sử dụng vốn là đúng, xác thực và phát huy được những
mục đích trên thì cần quán triệt một số nhiệm vụ sau:
+ Thông tin thu thập để phân tích được lấy từ các báo cáo tài chính, báo
cáo thực hiện kế hoạch,... của doanh nghiệp và nguồn thông tin từ bên ngoài
doanh nghiệp như báo cáo về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp khác
đặc biệt cùng ngành.
+ Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thích hợp.
3. Quản lý vốn cố định và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
3.1. Quản lý vốn cố định
* Hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng tham gia vào sản xuất, do chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng (tức là sự giảm về
chất lượng và sự giảm về tính năng kỹ thuật) và giá trị do chúng được sử dụng
trong sản xuất hoặc do tác động của yếu tố tự nhiên gây ra. Tài sản cố định bị
hao mòn hữu hình trước hết là nó trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá

: mức khấu hao cố định hàng năm
NG: nguyên giá tài sản cố định
T: thời gian sử dụng định mức cả đời máy.
+ Phương pháp tính khấu hao gia tăng:
trong đó:
TK : tỷ lệ trích khấu hao năm
NG
t
: giá trị còn lại của tài sản cố định ở cuối năm thứ t
NG
0
: nguyên giá tài sản cố định.
* Kế hoạch khấu hao tài sản cố định:
Là một biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định cả trên phương diện
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu giá trị về tài sản
cố định trong năm kế hoạch, tổng giá trị tài sản cố định ở đầu kỳ, xác định
tổng giá trị tài sản cố định bình quân cần tính khấu hao, mức khấu hao phải
tính trong năm và tình hìnhh phân phối sử dụng quỹ khấu hao.
- Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa
lớn (như đất đai).
- Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch: nếu tăng vào một ngày
nào đó của tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
=
Giá
trị
TSCĐ
tăng
thêm
trong

Kế hoạch khấu hao tài sản cố định được coi là biện pháp quan trọng để
quản lý vốn cố định.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định, cho biết một
đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
cố định càng cao.
4. Quản lý vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
4.1. Quản lý vốn lưu động
* Xác định nhu cầu thường xuyên tối thiểu về vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Xác định nhu cầu này nhằm mục đích đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết
tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, tránh ứ
đọng vốn và ngược lại nếu quá ít sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn tác
động xấu đén hoạt động thu mua vật tư, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
- Muốn xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch doanh nghiệp phải
lần lượt tính toán vốn lưu động định mức ở từng khâu (dự trữ, sản xuất, lưu
thông) và đối với từng loại nguyên vật liệu (chính, phụ) sau đó tổng hợp lại
vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này
tương đối phức tạp.
- Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động: nội dung
phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn,
chia làm 2 trường hợp:
+ Thứ nhất: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai: dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
trước của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho thời kỳ tiếp

5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung:
- Hiệu quả sử dụng vốn:
H
VSD
=
SXKD
V
D
trong đó:
H
VSD
: hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
D : là doanh thu hoặc số lượng sản phẩm tiêu thụ
SXKD
V
: là số dư bình quân vốn sản xuất kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh:
H
V
= x 100%
6. Phân tích khả năng thanh toán
Theo công thức:
K =
K : là hệ số khả năng thanh toán
Ý nghĩa:
+ Nếu K ≥ 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình trạng
tài chính của doanh nghiệp bình thường hoặc tốt.
+ Nếu K < 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán công
nợ và tình trạng tài chính ở mức không bình thường hoặc xấu.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm:

3. Lợi nhuận sau thuế 2.218 519 -869 200
4. Nộp NSNN 10.410 3.860 6.340 1.643
5. Số lao động (người) 1.390 1.596 1.320
6. Thu nhập bình quân (người/tháng) 1,423 0,975 0,94 0,784
Năm 1998 và 1999 thu nhập bình quân đầu người của công ty thấp là
ảnh hưởng của việc n
*******
3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới huy động và sử dụng vốn
3.1. Bộ máy tổ chức của công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến,
tham mưu do đó có sự thống nhất cao trong công việc, tách biệt rõ ràng các
trách nhiệm. Đứng đầu công ty là giám đốc - người chịu trách nhiệm chung
trước nhà nước, trước cấp trên, trước pháp luật và tập thể công nhân viên
chức trong công ty về mọi hoạt động của công ty. Tham mưu và trợ giúp cho
giám đốc là bốn phó giám đốc: Phó giám đốc chỉ đạo công tác sản xuất, phó
giám đốc kỹ thuật an toàn và đầu tư, phó giám đốc đời sống, phó giám đốc về
kế toán tài chính và kiểm toán.
Biểu 2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
*******
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý
sản xuất kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Các
phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp quản lý lao động
của công ty sao cho phù hợp đạt hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu các biện pháp
tổ chức thực hiện giảm lao động gián tiếp, nghiên cứu hoàn thiện công tác trả
lương và phân phối lương.
- Phòng thống kê kế toán tài chính: Giám sát toàn bộ tài chính của công
ty, tổ chức bộ máy kế toán từng xí nghiệp. Quản lý việc phân phối cho các
đơn vị thành viên lập kế toán tài chính, vay vốn.
Tập hợp cung cấp tin tức tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status