Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ &Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) – Thực trạng và giải pháp - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thu Chinh
Mở đầu
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế, hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà ngày
càng đợc mở rộng thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trên thị trờng thế giới. Hoạt
động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thơng mại đối với bất kỳ một
quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác đợc lợi
thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất
nớc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lợc trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi
mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa
nền kinh tế Việt Nam mới có điều kiện thực hiện thành công các mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
Từ đặc điểm nền kinh tế là một nớc nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia
vào hoạt động nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cực kỳ cần thiết cho phát triển kinh tế đất n-
ớc. Chính vì vậy nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các
Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Mặt hàng nông sản là một trong
những mặt hàng đợc Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội
(HAPRO) chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình.
Với định hớng trên cùng nhận thức : Trong quy trình hoạt động xuất khẩu, tạo
nguồn và mua hàng là khâu cơ bản mở đầu và hết sức quan trọng đem lại thắng lợi
cho hoạt động xuất khẩu; sau một thời gian thực tập tại Công ty, tôi đã chọn đề tài:
Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ
&Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) Thực trạng và giải pháp . Tôi hy
vọng sử dụng đợc những kiến thức đã học ở trờng kết hợp với tình hình hoạt động tạo
nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu thực tế của Công ty để có thể học hỏi, nghiên
cứu và đóng góp một số ý kiến bổ ích cho hoạt động xuất khẩu nông sản nói chung
và hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản nói riêng của Công ty trong thời gian
tới.

1.1.1.2 Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu
Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp là việc phân chia, sắp
xếp các hàng hoá có đợc từ hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu theo các
tiêu thức cụ thể riêng biệt để doanh nghiệp có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm
khai thác tối đa lợi nhuận của mỗi loại nguồn hàng.
Các nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp có thể phân loại dựa trên các
tiêu thức sau:
a. Theo khối lợng hàng hoá mua đợc:
Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành:
- Nguồn hàng chính : Là nguồn hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng khối lợng
hàng hoá mà doanh nghiệp mua về để cung ứng cho khách hàng trong kì. Đối với
nguồn hàng chính, nó quyết định khối lợng hàng hóa của doanh nghiệp mua đợc, nên
phải có sự quan tâm thờng xuyên để bảo đảm sự ổn định của nguồn hàng này.
- Nguồn hàng phụ, mới: Đây là nguồn hàng chiếm tỉ trọng nhỏ trong trong khối l-
ợng hàng mua đợc. Khối lợng mua từ nguồn hàng này không ảnh hởng tới doanh số
3
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thu Chinh
bán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý khả năng phát triển của
nguồn hàng này và nhu cầu thị truờng quốc tế đối với mặt hàng, cũng nh những thế
mạnh khác của nó để phát triển trong tơng lai.
- Nguồn hàng trôi nổi : Đây là nguồn hàng mua đợc trên thị trờng của đơn vị tiêu
dùng hoặc đơn vị kinh doanh bán ra. Đối với nguồn hàng này cần xem xét kỹ chất l-
ợng hàng hoá, cũng nh nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá, giá cả hàng hoá,. Nếu có
nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cũng có thể mua để tăng thêm nguồn hàng
cho doanh nghiệp.
b. Theo nơi sản xuất ra hàng hoá :
Theo tiêu thức này, nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành:
- Nguồn hàng hoá sản xuất trong nớc: Nguồn hàng hóa sản xuất trong nớc bao
gồm các loại hàng hóa do các xí nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, các xí nghiệp khai
thác, chế biến hoặc gia công, lắp ráp thuộc mọi thành phần kinh tế: Nhà nớc, tập thể,

- Nguồn liên doanh, liên kết: Doanh nghiệp liên doanh, liên kết với đơn vị
khác có thế mạnh cùng để khai thác, sản xuất, chế biến ra hàng hoá và đa vào xuất
khẩu.
- Nguồn đặt hàng và mua: Đây là nguồn hàng doanh nghiệp đặt hàng với các
đơn vị sản xuất trong nớc hoặc xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng và mua về cho
doanh nghiệp để cung ứng cho thị trờng quốc tế v.v
- Nguồn hàng của đơn vị cấp trên: Trong cùng một hãng (tổng công ty) có các
công ty trực thuộc (cấp dới), nguồn hàng đợc điều chuyển từ đơn vị đầu mối về các
cơ sở xuất khẩu.
- Nguồn hàng nhận đại lý: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng đại lý cho các
hãng, doanh nghiệp sản xuất ở trong nớc, hoặc các hãng nớc ngoài. Nguồn hàng này
là của các hãng khác, doanh nghiệp nhận đại lý chỉ đợc hởng đại lý theo thoả thuận
với số hàng bán đợc.
- Nguồn hàng ký gửi: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng ký gửi của các
doanh nghiệp sản xuất, các hãng nớc ngoài, các tổ chức và cá nhân.Doanh nghiệp đ-
ợc hởng tỷ lệ ký gửi so với doanh số bán hàng.
5
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thu Chinh
Ngoài các tiêu thức trên, nguòn hàng của doanh nghiệp còn đợc phân loại theo
một số tiêu thức khác nhau: theo chất lợng hàng hoá (tính chất kỹ thuật cao, trung
bình, thông thờng); theo thời gian (nguồn hàng đã có, chắc chắn có, sẽ có); theo sự
tín nhiệm (lâu dài, truyền thống, mới, không có quan hệ trớc).
1.1.1.3 Vai trò của nguồn hàng xuất khẩu
Đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh xuất khẩu thì nguồn hàng xuất
khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Nguồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh. Với doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện hoạt động mua
để bán, nghĩa là mua hàng không phải để tiêu dùng cho chính mình mà
mua để bán lại cho ngời tiêu dùng trên thị trờng quốc tế. Nh thế, các
doanh nghiệp này cần phải hoạt động trên thị trờng đầu vào nhằm chuẩn bị

hàng hoá, cung ứng hàng diễn ra liên tục, tránh đứt đoạn. Mặt khác, nó
còn hạn chế bớt đợc tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm luân
chuyển, hàng kém phẩm chất, không bán đợc. Tất cả những điều trên sẽ
giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, có tiền bù đắp chi phí kinh
doanh, có lợi nhuận để phát triển và mở rộng kinh doanh, tăng thu nhập
cho ngời lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
1.1.2 Hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Khái niệm tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu t sản xuất,
kinh doanh cho đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, ký kết hợp đồng, thực hiện
hợp đồng nhằm tạo ra hàng hoá có những tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu.
Hình thức của hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
* Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc có sẵn các cơ sở sản
xuất kinh doanh nhng do điều kiện thiếu vốn, thiếu nguyên nhiên vật liệu, kỹ thuật,
thiếu cơ sở tiêu thụ sản phẩm làm cho các doanh nghiệp không nâng cao đ ợc chất
lợng và sản lợng mặt hàng. Doanh nghiệp có thể lợi dụng u thế của mình về vốn, về
nguyên vật liệu hoặc thị trờng tiêu thụ, cùng với các doanh nghiệp khác liên doanh,
liên kết để nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao sản lợng sản phẩm sản xuất ra và
7
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thu Chinh
tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng. Liên doanh, liên kết bảo đảm lợi ích của cả hai bên
và lợi cùng hởng, lỗ cùng chịu.
* Gia công hoặc bán nguyên liệu mua thành phẩm
Có mặt hàng cha phù hợp với nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp phải tiến
hành gia công mặt hàng. Gia công là hình thức đa nguyên vật liệu đến xí nghiệp gia
công và trả phí gia công khi xí nghiệp gia công đã giao hàng đủ tiêu chuẩn cho doanh
nghiệp. Hàng đã gia công phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Hình thức bán nguyên liệu mua thành phẩm là hình thức doanh nghiệp bán
nguyên liệu cho doanh nghiệp sản xuất và mua thành phẩm theo hợp đồng. Với hình

các khách hàng.
Đối với loại hàng hoá có nhiều quy cách, cỡ loại, nhiều dạng, kiểu, màu sắc,
cách đóng gói khác nhau thì đơn hàng là bản phụ lục hợp đồng để hai bên mua bán
ký kết và thực hiện việc giao nhận.
Mua hàng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và thực hiện việc giao nhận hàng có
chuẩn bị trớc, có kế hoạch trong hoạt động kinh doanh. Hình thức mua hàng này giúp
cho doanh nghiệp ổn định đợc nguồn hàng, có nguồn khá chắc chắn để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Doanh nghiệp cần quan tâm, theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ và hợp
tác chặt chẽ với đơn vị nguồn hàng để thực hiện đúng hợp đồng đã ký.
* Mua hàng không theo hợp đồng
Trong quá trình kinh doanh, tìm hiểu thị trờng, nguồn hàng, có những loại
hàng hoá doanh nghiệp kinh doanh, có nhu cầu của khách hàng, có thể mua hàng
không theo hợp đồng ký trớc bằng quan hệ hàng tiền, hoặc trao đổi hàng hàng.
Đây là hình thức mua đứt, bán đoạn và mua hàng trôi nổi (vẵng lai) trên thị trờng.
Với hình thức mua hàng này, ngời mua phải có trình độ kỹ thuật và nghiệp vụ mua
hàng thông thạo, phải kiểm tra kỹ số lợng, chất lợng hàng hoá và nếu có thể phải
xem xét nguồn gốc hàng hoá để bảo đảm hàng mua về có thể bán đợc.
* Mua qua đại lý
ở những nơi tập trung nguồn hàng, doanh nghiệp có thể có mạng lới mua trực
tiếp. ở những nơi nguồn hàng không tập trung, không thờng xuyên, doanh nghiệp có
9
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thu Chinh
thể ký các hợp đồng với các đại lý mua hàng. Việc mua hàng qua các đại lý thu mua,
giúp cho doanh nghiệp có thể gom đợc những mặt hàng có khối lợng không lớn,
không thờng xuyên. Mua hàng qua đại lý, doanh nghiệp cần có lựa chọn đại lý, ký
kết hợp đồng chặt chẽ về chất lợng hàng mua, giá cả mua và bảo đảm lợi ích kinh tế
của cả hai bên.
* Nhận bán hàng uỷ thác và ký gửi
Để có thể tận dụng mạng lới bán hàng, doanh nghiệp có thể nhận với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc các doanh nghiệp thơng mại khác bán hàng

khách hàng. Điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp mất dần đi bạn hàng và thị trờng. Vì
vậy, không ngừng hoàn thiện hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu là một vấn
đề quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp.
1.2 Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu
1.2.1 Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu
1.2.1.1 Đặc điểm chung của mặt hàng nông sản
- Các mặt hàng nông sản thờng là những hàng hóa thiết yếu đối với đời sống
và sản xuất của mỗi quốc gia. Nó là một trong những mặt hàng có tính
chiến lợc bởi vì đại bộ phận việc mua bán hàng nông sản quốc tế đợc thực
hiện thông qua hiệp định giữa các Chính phủ, mang tính dài hạn. Cho nên
đa số các nớc trên thế giới đều trực tiếp hoạch định các chính sách can
thiệp vào sản xuất, xuất khẩu lơng thực và nớc nào cũng quý trọng chính
sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông nghiệp, coi an ninh lơng thực là vấn đề
cấp bách.
- Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ
bởi vì các loại cây trồng sinh trởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất
định. Mặt khác, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại
cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa
vụ khác nhau. Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú
về chủng loại, chất lợng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngợc lại, lúc trái vụ,
hàng nông sản khan hiếm, chất lợng không đồng đều và giá bán thờng cao.
- Mặt hàng nông sản chịu tác động và ảnh hởng lớn của các điều kiện tự
nhiên, đặc biệt là các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết. Chúng rất
nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh. Mọi sự thay đổi về điều kiện tự nhiên
đều tác động trực tiếp đến sự sinh trởng và phát triển của cây trồng. Nếu
11
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thu Chinh
điều kiện tự nhiên thuận lợi thì cây trồng sinh trởng và phát triển bình th-
ờng, cho sản lợng thu hoạch cao, chất lợng tốt. Ngợc lại, nếu điều kiện tự
nhiên không thuận lợi nh: nắng nóng hoặc giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc

chủ yếu, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản có tầm ý nghĩa chiến lợc đối
với các quốc gia này. Song do công nghệ chế biến thu hái còn lạc hậu nên
sản phẩm chủ yếu ở dạng thô hay chỉ qua sơ chế nên giá trị xuất khẩu cha
cao.
1.2.1.2 Đặc điểm của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chính.
Để đảm bảo yêu cầu xuất khẩu, các mặt hàng nông sản cần có các tiêu
chuẩn sau:
Gạo
Gạo đợc hiểu là phần còn lại của hạt thóc sau khi đã tách bỏ các vỏ trấu, một
phần hay toàn bộ cám và phôi. Tùy theo kích thớc, hình dạng hạt gạo, tỷ lệ gạo tấm,
gạo đợc phân thành: hạt rất dài, hạt dài, hạt trung bình, hạt ngắn. Về mặt cảm quan,
gạo phải có mùi vị, màu sắc đặc trng cho từng loại gạo. Về mức xát thì tùy thuộc vào
thỏa thuận của hợp đồng mua bán có thể chia ra: xát rất kỹ, xát kỹ, xát bình thờng.
Về tiêu chuẩn vệ sinh, các tiêu chuẩn thờng đề cập đến là: d lợng hóa chất, vi nấm,
côn trùng. Về cách bao gói, bảo quản và vận chuyển:
Bao gói: gạo thờng đóng trong bao đay mới, không rách thủng, phải bền chắc,
khô sạch, không mốc, không nhiễm sâu mọt, hóa chất, mùi vị lạ; thờng đóng khối l-
ợng tịnh 50-100kg/bao. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng có thể dùng bao PE, PP,
vải
Bảo quản: gạo bảo quản trong bao phải đợc đóng bao. Kho đảm bảo chống
ma, chống hắt, chống thấm, thoáng mát, khô ráo, sạch sẽ, chống lây nhiễm nấm mốc,
côn trùng, chuột bọ. Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là 18-22 độ C, có thể dùng các loại
thuốc trừ côn trùng theo quy định của cơ quan chuyên ngành.
Gạo bảo quản trong kho phải xếp riêng từng lô, trên bục thoáng đáy và cách t-
ờng không cao quá 15 lớp, xếp bao theo kiểu so le. Không xếp chung với gạo h hỏng
và các hàng hóa có mùi, hóa chất th ờng xuyên mở cửa thông gió tự nhiên khi
ngoài trời nắng ráo và độ ẩm không khí không quá 80%.
Vận chuyển: gạo đợc vận chuyển bằng mọi phơng tiện nhng phải khô sạch,
không nhiễm bẩn và không có mùi vị lạ, không nhiễm thuốc sâu, hóa chất, xăng dầu,
13

và chè đen lại đợc phân thành nhiều loại khác nhau: OP, P, FBOP, PS, BPS, F, DUST.
14
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thu Chinh
Mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu đợc đánh giá qua hệ số quan trọng và đợc
trình bày trong bảng sau:
Tên chỉ tiêu
Hệ số quan trọng
Theo % Bằng số
1. Ngoại hình
2. Màu nớc pha
3. Mùi
4. Vị
25
15
30
30
1,0
0,6
1,2
1,2
Các chỉ tiêu đợc đánh giá riêng rẽ bằng cách cho theo thang điểm 5, điểm thấp
nhất là 1. Có thể quan sát bã chè để xem xét các chỉ tiêu khác.
Ngoài ra, chè còn phải đảm bảo các chỉ tiêu vệ sinh theo quy định của Bộ Y
Tế nh: hàm lợng chất hoà tan không nhỏ hơn 32%, hàm lợng tro không hoàn tan
trong axit không lớn hơn 1%, hàm lợng tro tổng số: 4 8%, độ ẩm không lớn hơn 7
7.5%, hàm lợng tanin không nhỏ hơn 9%, hạmg lợng càfein không nhỏ hơn 1,8%,
hàm lợng sắt không lớn hơn 16,5%
Bao gói: chè thờng đợc đóng trong bao PE, PP, không rách thủng, phải bền
chắc, khô sạch, không có mùi lạ, miệng bao phải đợc khâu kín bằng dây khâu bền,
sạch, khô. Chè thờng đóng với khối lợng tịnh: 40 kg/bao.

Riêng đối với rau quả chế biến, có thể chia thành các nhóm sau:
- Sơ chế
- Đông lạnh: tất cả các loại rau quả đều có thể sắt miếng cho vào bao bì thích
hợp, bảo quản đông lạnh trong thời gian dài, vận chuyển đi xa.
- Sấy khô: sấy bằng không khí nóng, với các sản phẩm đặc trng là táo, chuối,
mận, nhãn, vải Sấy thăng hoa áp lực cao có thể áp dụng đối với hầu hết
các loại rau quả.
- Sản phẩm muối: muối mặn và muối chua, dùng cho ngô, hành kiệu, chanh,
cà, da chuột
Bao bì: Bao bì đóng gói rau quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bảo vệ tốt các sản phẩm trớc tác động của môi trờng
- Có hình thức đẹp, hấp dẫn, dễ gây chú ý.
- Chất liệu phải phù hợp với tính chất của sản phẩm.
16
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thu Chinh
- Chứa dựng các thông tin cần thiết (nơi sản xuất, thời gian, hạm lợng chất
dinh dỡng, các chất phụ )
1.2.2 Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông
sản xuất khẩu.
1.2.2.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
Điều kiện tự nhiên
Nh đã trình bày ở trên, mặt hàng nông sản chịu ảnh hởng trực tiếp của điều
kiện tự nhiên. Do vậy, trong công tác tạo nguồn và mua hàng, các doanh nghiệp cần
tính đến những rủi ro có thể xảy ra bởi các điều kiện tự nhiên và có kế hoạch dự
phòng.
Mặt khác cần đi sâu nghiên cứu, phát hiện và khai thác những vùng có lợi thế
so sánh về điều kiện tự nhiên so với các vùng khác để từ đó có kế hoạch tạo nguồn và
mua hàng thích hợp, đảm bảo số lợng đầy đủ và chất lợng cao.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ:
Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại,

của doanh nghiệp.
Mặt khác, mỗi loại thị trờng mục tiêu của doanh nghiệp cũng quy định cách
thức tạo nguồn và mua hàng khác nhau. Những thị trờng lớn đòi hỏi cách thức tạo
nguồn và mua hàng khác với thị trờng có dung lợng nhu cầu nhỏ. Thị trờng nhập
khẩu hàng nông sản ở các nớc chậm phát triển thờng là hàng sơ chế phục vụ cho nhu
cầu thiết yếu của nhân dân, do đó không đỏi hỏi nghiêm ngặt các tiêu chuẩn chất l-
ợng, mẫu mã, chủng loại, vấn đề quan trọng chỉ là giá cả và thời gian. Đối với các n-
ớc phát triển, nhu cầu tiêu thụ hàng nông sản rất lớn các tiêu chuẩn về chất lợng, vệ
sinh an toàn thực phẩm đợc kiểm tra nghiêm ngặt trớc khi hàng hoá lu thông trên thị
trờng.
Hệ thống chính sách pháp luật:
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hởng lớn đến hoạt động tạo nguồn và mua
hàng. Những u đãi về thuế, về tín dụng của Nhà nớc nh: đầu t vốn lớn cho lĩnh vực
sản xuất nông sản, đặc biệt là với cây trồng lâu năm; miễn thuế sử dụng đất đối với
một số loại cây trồng là một thuận lợi không nhỏ đối với các doanh nghiệp đang
muốn đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn, tự sản xuất ra sản phẩm.
18
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thu Chinh
1.2.2.2 Nhân tố của bản thân doanh nghiệp:
Tiềm lực tài chính:
Tiềm lực tài chính có ảnh hởng trực tiếp đối với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hoạt động tạo nguồn, mua hàng nói riêng của doanh nghiệp.
Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp quyết định đến các phơng án tạo nguồn và mua
hàng. Với nguồn vốn kinh doanh dồi dào, công việc mua hàng sẽ đợc đảm bảo kịp
thời trong những trờng hợp cần thiết phải đáp ứng những hợp đồng lớn, có thời hạn
giao nhận ngắn.
Nhân tố con ngời:
Các mặt hàng nông sản rất đa dạng, phong phú. Đối với mỗi mặt hàng, dựa
vào các tiêu chuẩn kỹ thuật lại phân ra làm nhiều loại khác nhau. Ngoài các chỉ tiêu
về ngoại hình, cấu tạo và thành phần hóa học còn cần đánh giá các chỉ tiêu về cảm

- Điều tra chọn mẫu.
- Tổng hợp đơn hàng của khách hàng.
- Dự đoán nghiên cứu nhu cầu thị trờng kỳ kế hoạch.
Tìm hiểu nguồn hàng và lựa chọn bạn hàng
ở hình thức tự sản xuất, doanh nghiệp không cần phải thực hiện công đoạn
này.
Nguồn hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp chủ yếu là nguồn sản xuất
trong nớc. Nó cũng bao hàm cả nguồn hàng dự trữ trên thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng nguồn hàng, doanh nghiệp phải nắm đợc các nội dung
sau:
20
Nghiên cứu thị trờng Nghiên cứu môi trờng kinh doanh
và tiềm lực của doanh nghiệp
Xác lập phơng án tạo
nguồn
Thực hiện tạo nguồn
Khai thác nguồn hàng
Đánh giá hoạt động tạo nguồn
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thu Chinh
- Uy tín của các nhà cung cấp trên thị trờng.
- Khả năng tài chính của các nhà cung cấp.
- Khả năng cung ứng các dịch vụ kèm theo.
- Khối lợng hàng hoá nhà cung ứng có thể cung cấp cho doanh nghiệp.
- Chất lợng hàng hoá.
- Thời hạn giao hàng, phơng thức giao nhận.
- Phơng thức thanh toán.
Sau khi tìm hiểu, phân tích các nhà cung ứng, doanh nghiệp có thể lựa chọn
nhà cung ứng phù hợp với mình.Doanh nghiệp cần u tiên cho những đơn vị cung ứng
sau:
- Có thể cung cấp hàng hoá theo chất lợng, kiểu dáng hay mẫu mã yêu

Dự báo về kinh tế là cơ sở để dự báo ngành kinh doanh: dự báo hoạt động kinh
doanh và dự báo hoạt động tạo nguồn của doanh nghiệp.
Dự báo về kinh tế Dự báo ngành kinh doanh Dự báo mại vụ của
(ảnh hởng xa) (ảnh hởng gần) doanh nghiệp
Chính trị pháp luật và hệ thống chế độ chính sách của Nhà nớc: sự hoàn
thiện và hiệu lực thi hành của pháp luật tác động đến việc bảo vệ quyền lợi
ngời tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi các doanh nghiệp trong cạnh tranh, chống
lối kinh doanh vô trách nhiệm nh làm hàng kém chất lợng, buôn lậu. Chế
độ chính sách u đãi dành cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác
động của hệ thống thuế
Điều kiện cơ sở hạ tầng: trình độ hiện đại của cơ sở hạ tầng sản xuất kinh
doanh nh đờng giao thông và hệ thống thông tin liên lạc
Các yếu tố khác
Tiềm lực doanh nghiệp.
Tiềm lực tài chính: là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lợng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh; khả năng phân phối (đầu t) có hiệu quả các nguồn vốn; khả năng
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Tiềm lực tài chính có
22
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thu Chinh
ảnh hởng quan trọng trong việc xác lập các phơng án và hình thức tạo
nguồn, quy mô khối lợng nguồn hàng.
Khả năng kiểm soát nguồn hàng mà doanh nghiệp đang nắm giữ: yếu tố
này tác động trực tiếp đến hoạt động tạo nguồn của doanh nghiệp và hoạt
động kinh doanh. Nó chi phối cả hoạt động tạo nguồn và mua hàng, tác
động gián tiếp đến các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Cũng nh tiềm
lực tài chính nó chi phối hình thức và phơng án tạo nguồn, quy mô khối l-
ợng nguồn hàng.
Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý, tổ chức.

Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện tạo nguồn theo phơng án đã chọn tỏ ra
đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lợng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích
hợp với quy mô tối u thì hiệu quả trong hoạt động của các kết quả này và mục tiêu
của phơng án chỉ phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết
quả đầu t. Làm tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu và thực hiện đầu t tạo
thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu t.
Bớc 4.Khai thác nguồn hàng.
Các bớc trên doanh nghiệp đã tạo nguồn trong một thời gian dài sao cho cân
đối đợc. Để hàng năm có một lợng hàng cần thiết, doanh nghiệp cần phải tiến hành
các hoạt động sau:
Lập bảng biểu ghi rõ năng lực cung ứng sản phẩm của từng nhà máy và
đơn vị cung ứng.
Lên kế hoạch và tổ chức hệ thống kho tàng tại các điểm nút của các
kênh để tiếp nhận các dòng hàng.
Lên kế hoạch tổ chức vận chuyển sản phẩm theo các địa điểm quy định,
làm các thủ tục cần thiết để thuê phơng tiện vận chuyển thích hợp, thuê
bốc dỡ sao cho cớc phí phù hợp.
Đa các cơ sở chế biến hoạt động theo các phơng án kinh doanh đã định.
Tiến hành làm việc cụ thể các cơ sở này để hạn chế các vớng mắc phát
sinh.
Đánh giá việc khai thác nguồn hàng theo từng năm để có thể đúc rút
kinh nghiệm cho các năm sau.
B ớc 5.Đánh giá hoạt động tạo nguồn.
24
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thu Chinh
Sau một thời kỳ cần phải đánh giá lại toàn bộ hoạt động tạo nguồn, đa ra
những kết luận về u điểm, hạn chế để có thể điều chỉnh kịp thời. Mặt khác, nó còn là
cơ sở quan trọng để quyết định có nên tiếp tục xây dựng dự án đầu t tạo nguồn hay
không.
1.2.3.2 Nội dung hoạt động mua hàng nông sản xuất khẩu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status