Xây dựng chiến lược phát triển thị trường của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội trong giai đoạn 2005-2015 - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời giới thiệu
Trớc kia trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các doanh nghiệp hoạt
động theo các chỉ tiêu, kế hoạch do Nhà nớc đặt ra do vậy hiệu quả sản xuất
kinh doanh cha cao. Mặt khác do sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu nên việc
phát triển thị trờng không đợc các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Nhiệm
vụ của các doanh nghiệp lúc này là hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng quyền tự chủ kinh doanh đợc trao
cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có điều kiện để phát huy sức sáng tạo,
năng lực của mình để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng. Hơn thế
nữa nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế hội nhập toàn cầu, đã gia nhập khu
vực mậu dịch tự do (AFTA), diễn đàn hợp tác châu á Thái Bình Dơng (APEC),
đang trong tiến trình gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Vì vậy môi tr-
ờng kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, mỗi ngành, mỗi doanh
nghiệp phải tìm ra cho mình một hớng đi đúng phù hợp với yêu cầu thực tế và
thích nghi đợc với sự biến đổi của thị trờng. Yêu cầu đó đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp, công ty phải tự hoàn thiện mình để đạt hiệu quả cao nhất đồng thời có
thể làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Chiến lợc kinh doanh là một công cụ có thể biến những mục tiêu, dự định
của doanh nghiệp trở thành hiện thực, hoặc điều chỉnh những hớng đi của doanh
nghiệp phù hợp với môi trờng kinh doanh đầy biến động. Công ty TNHH Nhà
nớc một thành viên cơ khí Hà Nội là một thực thể kinh tế cũng hoạt động trong
môi trờng kinh doanh nh vậy. Việc tách ra khỏi môi trờng kinh doanh là không
thể. Để có đợc thế chủ động trong kinh doanh, chủ động trong sản xuất, nắm
bắt đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng, dự đoán và chớp đợc thời cơ kinh doanh
trên thị trờng chỉ trong thoáng chốc cũng đủ làm thay đổi số phận và vị thế của
công ty thì chiến lợc phát triển thị trờng sẽ phần nào đó hỗ trợ tích cực cho công
ty thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình.
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận thấy tầm quan trọng của thị trờng đối với các công ty, đặc biệt là thị

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Trớc cuộc đấu tranh dành hoà bình và độc lập cho đất nớc, một trong
những nhiệm vụ chính trị quan trọng là xây dựng một nền kinh tế vững chắc
làm hậu phơng lớn cho cuộc chiến chống Mỹ ở miền Nam, ngày 26/11/1955,
TW Đảng và Chính phủ đã quyết định xây dựng một xí nghiệp cơ khí hiện đại
làm nòng cốt cho sự phát triển kinh tế và tiền đề xây dựng ngày công nghiệp
chế tạo máy sau này. Đó chính là sự hình thành của Công ty cơ khí Hà Nội
ngày nay.
1.1. Thông tin chung về Công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên cơ khí Hà Nội
Tên giao dịch: HAMECO
Tên tiếng Anh: Hanoi Mechanical Company
Hình thức pháp lý: TNHH Nhà nớc một thành viên.
Ngành nghề kinh doanh: Công nghiệp sản xuất máy cắt gọt kim loại, chế
tạo và thiết kế, chế tạo và lắp đặt các máy móc và thiết bị lẻ, dây chuyền đồng
bộ và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp, chế tạo các thiết bị nâng hạ,
các sản phẩm đúc, rèn, thép cán, xuất nhập khẩu kinh doanh thiết bị.
Địa chỉ: 74 đờng Nguyễn Trãi - quận Thanh Xuân - Hà Nội
Tài khoản tiền Việt Nam số: 710A00006 - NH Công thơng Đống Đa - Hà
Nội
Tài khoản ngoại tệ số: 362111307222 - NH Ngoại thơng Việt Nam
Điện thoại: (84) 48584461 - 5854354 - 5854475
Fax: 04.8464150
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Email: [email protected]à Nội.vnn.vn
Website: www.hameco.com.vn
Giấy phép kinh doanh số: 0104000154 cấp ngày 20/10/2004
Vốn chủ sở hữu: 37.059.815.000 đồng
Vốn lu động: 8.552.000.000 đồng

vụ nền kinh tế quốc dân đợc chấp nhận và đứng vững trên thị trờng với số lợng
ngày càng lớn, tạo ra sự tăng trởng rõ rệt: giá trị tổng sản lợng bình quân tăng
24,45%, doanh thu tăng 39%, với đà tăng trởng trên cộng với hiệu quả sản xuất
kinh doanh từ 1996 trở lại đây ngày càng cao đã góp phần ổn định đời sống của
công nhân nhà máy, thu nhập bình quân tăng dần hàng năm, đến năm 2005 thu
nhập bình quân đạt 1.500.000 VND/ngời/tháng. Ngày 13/9/2004 theo QĐ số
89/2004/QĐ-BCN. Quyết định của Bộ trởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển
công ty cơ khí Hà Nội thành Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên cơ khí Hà
Nội. Công ty đổi tên thành "Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên cơ khí Hà
Nội".
- Hiện nay, HAMECO đang thực hiện dự án nâng cấp thiết bị đầu t phát
triển, đổi mới thiết bị để nâng cao khả năng sản xuất và mở rộng thị trờng, đặc
biệt trong lĩnh vực sản xuất máy công cụ, thiết bị toàn bộ các nhà máy đờng, xi
măng, các trạm bơm cỡ lớn.
Nhìn về tơng lai Công ty cơ khí Hà Nội đang đứng trớc vận hội và thách
thức lớn đó là việc Việt Nam đã trở thành thành viên của hiệp hội Đông Nam á
và tham gia khu vực mậu dịch tự do (AFTA), tham gia diễn đàn hợp tác châu á
Thái Bình Dơng (APTEC) đang trong tiến trình gia nhập tổ chức thơng mại Thế
giới (WTO), các hoạt động đó sẽ mở ra trên thị trờng rộng lớn để công ty tiếp
cận và phát triển. Trong tình hình đó, công ty cơ khí Hà Nội đã đặt ra cho mình
5 chơng trình sản xuất lớn đó là:
* Sản xuất máy công cụ phổ thông có chất lợng cao với tỷ lệ máy móc đ-
ợc công nghiệp hoá ngày càng lớn.
* Sản xuất thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự án đầu t cung cáp
thiết bị dới hình thức BOT (xây dựng vận hành kinh doanh và chuyển giao) hay
BT (xây dựng và chuyển giao).
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Sản xuất phụ tùng máy móc công nghiệp, sản xuất thiết bị lẻ.
* Sản xuất thép xây dựng và kim khí tiêu dùng.

dùng trong công nghiệp, sản phẩm đúc, rèn thép cán và phụ tùng thay thế, thiết
kế chế tạo, lắp đặt các máy và các thiết bị đơn lẻ dây chuyền thiết bị đồng bộ và
dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp, xuất nhập khẩu, kinh doanh vật t
thiết bị sản xuất TLOE định hình mạ mầu, mạ kẽm. Thực tế sản phẩm máy
công cụ mà công ty sản xuất hiện nay số lợng ngày càng giảm (năm 1986 là
3000 chiếc năm 2005 là 200 chiếc), chủ yếu là sản phẩm theo những đơn hàng,
hợp đồng lớn đã ký kết, vì vậy việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thị trờng để sản
xuất sản phẩm mới có chất lợng cao, mẫu mã phong phú và đa dạng là yêu cầu
cấp thiết khách quan nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu thị trờng trong và ngoài
nớc.
Mặc dù công ty đã đa dạng hoá sản phẩm nhng nhiệm vụ chủ yếu của
công ty là sản xuất máy móc thiết bị chứ không phải là kinh doanh do đó việc
tạo ra đợc sản phẩm chất lợng cao cạnh tranh trên thị trờng là vấn đề sống còn
của công ty. Chiến lợc phát triển thị trờng trong giai đoạn 2005-2015 sẽ giúp
cho công ty có thế chủ động trong cạnh tranh trên thị trờng.
3. Cơ cấu tổ chức, chức năng các bộ phận trong công ty
3.1. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cơ khí Hà Nội
Nguồn: Báo cáo của phòng Tổ chức nhân sự
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chủ tịch kiêm
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc phụ trách
chất lợng và sản phẩm máy
công cụ và phụ tùng
Phó Tổng giám đốc phụ
trách chất lợng và tiến độ
sản phẩm đúc

sách của công ty, thiết lập các chơng trình tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực,
đối ngoại, báo cáo kết quả kinh doanh đối với toàn công ty, phân công bố trí,
sắp xếp bộ máy lãnh đạo.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách chất lợng và tiến độ sản phẩm đúc: Trực
tiếp phụ trách các phòng; phòng bán hàng và kinh doanh XNK, phòng quản lý
sản xuất, Xí nghiệp chế tạo MCC và PT, XN chế tạo thiết bị toàn bộ, XN cơ khí
chính xác, XN lắp đặt SCTB, XN đúc. Chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về
các hoạt động của các phòng và xí nghiệp trên, kết quả hoạt động kinh doanh,
tiến độ sản xuất và chất lợng của sản phẩm, kế hoạch giao hàng. Có trách nhiệm
đôn đốc và kiểm tra thờng xuyên chất lợng của sản phẩm, thực hiện đúng tiến
độ sản xuất và giao hàng.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách chất lợng và sản phẩm máy công cụ và
phụ tùng: Trực tiếp phụ trách các phòng; phòng tổ chức nhân sự, phòng kế toán
- tài chính - thống kê, ban quản lý dự án, văn phòng công ty, trờng THCNCTM,
trờng mầm non Hoa Sen, Trung tâm xây dựng cơ bản, Phòng Quản trị đời sống,
Phòng Bảo vệ, phòng Y tế. Chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về kết quả hoạt
động của các phòng ban trên. Có trách nhiệm kiểm tra thờng xuyên và đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch về nhân sự, tài chính, dự án, công tác xây dựng cơ bản,
đời sống của CBCNV, an ninh, sức khoẻ của CBCNV của công ty và thực hiện
sự uỷ quyền của Tổng Giám đốc khi cần thiết.
-Trợ lý giúp việc cho Tổng giám đốc bao gồm: trợ lý về đúc có nhiệmvụ
t vấn, triển khai nghiên cứu về các sản phẩm đúc để đa ra ý kiến giúp cho tổng
giám đốc thực hiện công việc chuyên môn, trợ lý về t vấn đầu t, thực hiện
nghiên cứu và đa ra những phơng án đầu t có lợi nhất giúp cho tổng giám đốc
có những lựa chọn và ra quyết định đúng đắn, có hiệu quả cao trong việc đầu t
của công ty.Trợ lý về kỹ thuật, nghiên cứu quy trình kỹ thuật, công tác kiểm tra,
giám sát kỹ thuật đa ra những phơng án, giải pháp thực hiện cũng nh khắc phục
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kỹ thuật giúp tổng giám đốc nắm bắt ra quyết định cho những phơng án kỹ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các máy CNC: Computer Numberical contral, CAD: Computer Aided Design:
Computer Aided Manufoetususning) nhằm áp dụng cho công ty nâng cao cl sản
phẩm cũng nh giải pháp ứng dụng vao sản xuất, tham mu cho tổng giám đốc
nhập hoặc mua mới dây chuyền sản xuất sao cho có hiệu quả nhất.
- Phòng quản lý chất lợng sản phẩm (P.QLCLSP): Có nhiệm vụ nắm
vững yêu cầu chất lợng sản phẩm, tổ chức kiểm tra giám sát các đơn vị từ khâu
chuẩn bị đến khâu hoàn thành sản xuất, chịu trách nhiệm về chất lợng sản
phẩm, đề xuất tham mu cho tổng giám đốc về các vấn đề có liên quan đến chất
lợng sản phẩm. áp dụng , triển khai thực hiện đến chất lợng của ht quản lý chất
lợng ISO 9000 : 2001.
- Văn phòng giao dịch thơng mại (phòng kinh doanh và phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu) giao dịch thơng mại, triển khai và thực hiện chơng trình
Marketing, nghiên cứu thu thập, tổng hợp thông tin, chính sách, văn bản pháp
quy trong và ngoài nớc để tạo dựng các mối quan hệ kinh doanh trứơc mắt và
lâu dài gắn với chiến lợc phát triển của công ty. Lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh ngắn hạn và dài hạn, nghiên cứu nhu cầu của thị trờng để nắm bắt ,tham
mu định hớng cho công ty. Lập và theo dõi, đôn đốc giải quyết vớng mắc, hớng
dẫn khách hàng làm thủ tục khi thực hiện hợp đồng và giao nhận vật t hoặc
hàng hoà hay bán thành phẩm khi xuất hiện vào công ty. Ngoài ra còn thực hiện
các hợp đồng trực tiếp hoặc uỷ thác vật t, thiết bị hàng hoá . phục vụ cho công
việc sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo của tổng giám đốc. Là đơn vị trực tiếp
triển khai các nội dung của chiến lợc kinh doanh, đặc biệt là chiến lợc phát triển
thị trờng của công ty.
3.3. Chức năng nhiệm vụ của các xởng, phân xởng sản xuất.
Giám đốc xởng, quản đốc phân xởng là những ngời trực tiếp chịu trách
nhiệm về mặt quản lý, tổ chức điều hành, sử dụng các tiềm năng lao động thiết
bị nguồn lực khác sao cho đảm bảo số lợng, chất lợng kịp thời và đúng tiến độ.
Có nhiệm vụ hợp tác chặt chẽ với các đơn vị có liên quan để đảm bảo hoàn
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A

5. Thị phần của công ty
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những năm đầu thành lập, hoạt động trong nền kinh tế kế hoạch tập trung
thì thị phần của công ty cha đợc chú trọng. Toàn bộ sản phẩm đầu ra đợc Nhà n-
ớc bao tiêu, Công ty chỉ thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo đúng chỉ tiêu Nhà n-
ớc đặt ra. Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng Công ty là một đơn vị kinh
tế tự chủ trong kinh doanh, là đơn vị kinh tế hạch toán riêng, tự chịu trách
nhiệm đói với kết quả kinh doanh của mình. Việc chú trọng và nghiên cứu triển
khai phát triển thị trờng, thị phần của công ty không ngừng tăng lên đặc biệt là
đối với những dòng sản phẩm mới nh: các loại máy và thiết bị cơ khí, dây
chuyền tự động, phục vụ cho các ngành sản xuất mía đờng, xi măng, thuỷ lợi,
thuỷ điện Cụ thể trong các năm từ 2000, 2001 , 2002, 2003, 2004, 2005 thị
phần của công ty tăng từ 17,1%l 21,2%; 24,5%; 31%; 26,7 (theo báo cáo về tình
hình thị phần của Công ty cơ khí Hà Nội).
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
1996-2005
1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1996-2005
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu 9.76
1
12.47
8
23.91
9
27.64

Tỷ suất lợi
nhuận (%)
8,08 16,50 12,53 7,34 5,41 4,25 5,69 3,74 4,42 12,22
(Nguồn: Số liệu Công ty cơ khí Hà Nội)
1.1. Về doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh
Trong giai đoạn qua doanh thu của Công ty đã liên tục tăng, đặc biệt là
những năm 2003, 2004 và 2005. Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của Công
ty năm 2003 là 105.308 triệu đồng, năm 2004 là 168.506 triệu đồng và năm
2005 là 250.000 triệu đồng, so với các công ty trong ngành, mức đạt doanh thu
của Công ty cơ khí Hà Nội luôn dẫn đầu. Mức tăng doanh thu này có nhiều
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên nhân song chủ yếu là do việc tiêu thụ sản phẩm mới, những thiết bị dây
truyền tự dộng hoá đợc công ty chế tạo và cung cấp cho các nhà máy sản xuất
mía đờng, xi măng, những thiết bị phục vụ cho nhà máy thuỷ điện và thuỷ lợi.
Sự đảm bảo chất lợng của sản phẩm đợc công ty áp dụng quy trình quản lý chất
lợng ISO:9000 trong tất cả các quy trình từ sản xuất đến tiêu thụ vì vậy đã tạo
đợc niềm tin đối với khách hàng. Bên cạnh đó, mối quan hệ lâu năm với nhóm
khách hàng truyền thống của Công ty vẫn đợc duy trì tốt, mặt khác lợng mặt
hàng xuất khẩu của Công ty cũng tăng lên. Điều đó đã ảnh hởng tới mức tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong giai đoạn vừa qua.
Là một doanh nghiệp sản xuất nên chi phí chủ yếu là chi phí nguyên vật
liệu, cùng với tốc độ tăng doanh thu, chi phí đầu vào cũng tăng qua các năm, đặc
biệt là những năm 2003, 2004, 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động
của thị trờng, giá cả nguyên vật liệu tăng lên, đặc biệt là sự tập trung đầu t công
nghệ sản xuất, tập trung đầu t cho các sản phẩm mới, các máy tiện, máy phay và
máy bào có chứa công nghệ tự động CNC.
1.2. Về lợi nhuận qua các năm
Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận biến động không đều và tăng mạnh
trong hai năm cuối. Nguyên nhân là sự biến động của thị trờng trong giai đoạn

Tốc độ tăng doanh thu
Tốc độ tăng lợi nhuận
Tốc độ tăng chi phí
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Qua biểu đồ ta thấy những năm 1997, 2004, 2005 hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty có kết quả tốt, thể hiện ở tốc độ tăng của doanh thu và chi phí.
Xét trong mối quan hệ giữa hai đại lợng này thì nhìn chung tốc độ tăng của
doanh thu luôn cao hơn tốc độ tăng của chi phí điều này phản ánh đúng quy luật
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng giảm không đều qua các năm
chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh của công ty còn phụ thuọc nhiều vào môi tr-
ờng bên ngoài. Những năm gần đây tốc độ tăng lợi nhuận đã tăng lên đều hơn đó
là một tín hiệu rất mừng đối với công ty.
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Kết quả sản xuất sản phẩm chủ yếu
Bảng 3: Kết quả sản xuất sản phẩm
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999 2000
Sản l-
ợng
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Sản l-
ợng
(tr.đ)
Tỷ

Tỷ
trọng
(%)
Sản l-
ợng
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Sản l-
ợng
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Sản l-
ợng
(tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)
Sản l-
ợng
(tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Máy công cụ 7.354 11,6 8.940 12,08 11.246 10,67 14.948 8,87 16.723 6,69
Phụ tùng các ngành 32.168 50,72 45.721 61,78 47.532 45,11 52.675 31,26 80.135 32,05
Thép cán 18.065 28,48 10.936 14,78 11.780 11,18 12.871 7,64 20.792 8,32
Kinh doanh thơng mại 5.825 9,19 8.406 11,36 34.822 33,04 88.012 52,23 132.350 52,94

và kinh doanh là thuế thu nhập, thuế sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng. Nguồn
đóng góp chủ yếu cho ngân sách của công ty là thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập. Trong những năm vừa qua, khoản nộp ngân sách của doanh nghiệp biến
động tăng giảm không đều. Mặc dù doanh thu tăng nhng khoản nộp ngân sách
này lại phụ thuộc vào lợi nhuận trớc thuế tức là phụ thuộc cả vào chi phí. Qua
bảng trên cho thấy năm 2005 đóng góp của công ty cho ngân sách Nhà nớc là
lớn nhất (12.500 triệu đồng) do công ty làm ăn có hiệu quả, thấp nhất là năm
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1996 (1.120 triệu đồng) do công ty đang cơ cấu lại và có sự biến động của thị
trờng làm tăng chi phí. Mặcdù có nhiều biến động phức tạp trong giai đoạn vừa
qua mà công ty vẫn vợt qua đợc đó là những thành tích đáng ghi nhận.
4. Kết quả sử dụng lao động của công ty
Nhân tố con ngời luôn đợc công ty coi trọng vì con ngời vừa là động lực
vừa là mục tiêu của sự phát triển. Với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
nh hiện nay, mức thu nhập của ngời lao động trong công ty nh sau:
Bảng 5: Thu nhập bình quân tháng của ngời lao động
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000
Quỹ lơng Tr.đ 793,5 806,9 850,0 833,9 855,6
CBCNV ngời 982 971 1000 952 929
Thu nhập Trđ/ngời 0,808 0,831 0,850 0,876 0,921
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
Quỹ lơng Tr.đ 895,8 1014,4 1091,4 1225,6 1560
CBCNV ngời 953 957 976 956 1000
Thu nhập Trđ/ngời 0,940 1,060 1,171 1,282 1,560
Nhìn vào bảng số ta thấy thu nhập bình quân đầu ngời theo tháng đã tăng

Năng suất tăng lên mà số lợng công nhân tăng lên không đáng kể chứng tỏ
Công ty có sự đổi mới về công nghệ, máy móc và thiết bị, thay đổi về quy trình
sản xuất rút ngắn bớt các bớc công việc. Tuy nhiên cần chú ý đến chất lợng của
sản xuất. Cần có những sáng kiến chủ động thay thế tình trạng làm việc thụ
động theo kế hoạch đã đặt ra, hạn chế trờng hợp mục tiêu kế hoạch về sản lợng
thì hoàn thành còn chất lợng sản phẩm thì giảm đi.
III. Tình hình phát triển thị trờng của Công ty trong giai đoạn
1996-2005
1. Thị trờng tiêu thụ của công ty
1.1. Thị trờng trong nớc
Thị trờng trong nớc đợc xác định là thị trờng chính của công ty. Hiện nay,
công ty đã có mặt tại cả ba vùng miền, sản phẩm đã biết đến trên các lĩnh vực
nh: xây dựng thủy điện, thiết bị cung cấp cho nhà máy sản xuất xi măng, sản
xuất mía đờng, và các loại máy công cụ nh máy tiện, máy mài, máy phay, máy
bào, phục vụ cho các nhà máy công nghiệp.
Miền Bắc vẫn là thị trờng chiếm u thế chiếm tới 43% giá trị sản lợng tiêu
thụ do tại miền Bắc có trụ sở chính và các phân xởng sản xuất đợc đặt tại miền
Bắc có trụ sở chính và các phân xởng sản xuất đợc đặt tại miền Bắc có trụ sở
chính và các phân xởng sản xuất đợc đặ tại trung tâm Hà Nội. Hình thức tiêu
thụ tại miền Bắc chủ yếu là phân phối trực tiếp tới khách hàng, không qua trung
gian do đó đã tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển cho Công ty. Mặt khác khách
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng cũng thấy an tâm về chất lợng và dịch vụ và tiến độ giao hàng, tuy nhiên
lại hạn chế trong việc bao phủ và mở rộng thị trờng; rất nhiều thị trờng muốn
tiêu dùng sản phẩm của công ty nhng do hạn chế về không gian nên họ đã chọn
nhà cung cấp tại chỗ hoặc chọn nơi cung cấp gần nhất.
Thị trờng miền Trung, miền Nam, là thị trờng còn ở mức tiềm năng của
công ty, hình thức phân phối chủ yếu theo đơn đặt hàng (thiết bị, máy móc,
công cụ, dây truyền sẽ đợc cung cấp theo hợp đồng đã đợc ký kết về thời gian

Tây Ninh, Lam Sơn - Thanh Hoá, Quảng Ngãi )
- Các nhà máy giấy trong cả nớc (Đồng Nai, Bãi Bằng, Đà nẵng )
- Các công trình thuỷ điện (Hoà Bình, Yaly, Nậm Ná, Phú Ninh, Việt
Lâm - Thác Thuý, Vị Xuyên - Bắc Quang, Bạch Mã, Triệu Hải, An Điềm,
IaMeur, IaĐrăng, PleiKrông, Buôn Kuốp, ).
- Các nhà máy xi măng trong cả nớc (Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn,
Tam Điệp, Sông Gianh, Sông Thao, Bình Phớc, Cẩm Phả, v.v..)
- Các công ty dầu khí (Vieto - Petro, )
- Các công ty vừa và nhỏ khác.
Ngoài những khách hàng chính trong nớc thì Công ty TNHH Nhà nớc
một thành viên cơ khí Hà Nội còn có nhiều bạn hàng, đối tác chính nớc ngoài
nh sau:
Bảng 7: Khách hàng và đối tác chính ngoài nớc
STT Tên Quốc gia Lĩnh vực hợp tác
1 ASOMA Đan Mạch Sản phẩm bánh răng, bánh xích
các loại
2 TAAG - Machinary
Losangeles
USA Máy công cụ các loại
3 Tập đoàn BON GLOANNI Italia Hộp số máy cơ khí
4 DANIENI Italia Thiết bị máy móc, dây truyền
cán thép
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5 SAMYONG Intek Co.Ltd Hàn Quốc Sản phẩm đúc
6 FAM CHLB
Đức
Thiết bị máy móc khí nâng hạ
7 AC MAATA Machine
Tool piant

đầu t nớc ngoài đã tăng khá nhanh. Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp
Nhà nớc, trong những năm vừa qua công ty vẫn đợc mở rộng theo hớng đa
ngành: công nghiệp sản xuất máy công cụ; thiết kế, chế tạo, lắp đặt thiết bị
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công nghiệp; dịch vụ, t vấn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp; xuất nhập khẩu
và kinh doanh vật t thiết bị, thực hiện các chức năng đào tạo nghề phục vụ cho
nhu cầu của xã hội; kinh doanh bất động sản và các ngành nghề theo quy định
của pháp luật. Bên cạnh đó công ty còn giải quyết công ăn việc làm cho nhiều
ngời lao động.
Trong những năm đầu của giai đoạn 1996-2005, Công ty cơ khí Hà Nội
đã đạt đợc những thành tựu đáng ghi nhận trong việc duy trì và mở rộng và phát
triển thị trờng.
Trớc hết, các sản phẩm của công ty đã đợc khách hàng biết đến cả ở trong
và ngoài nớc. Thị trờng nội địa không còn bị bó hẹp ở khu vực phía Bắc mà còn
mở rộng đến cac tỉnh miền Trung, miền Nam. Thị trờng miền Bắc không còn
giữ vai trò là nơi tiêu thụ sản phẩm chính, tỷ trọng ở thị trờng miền Bắc, miền
Nam đã tăng lên trong những năm gần đây. Thị trờng nớc ngoài đã đợc mở rộng
thông qua việc giá trị xuất khẩu tăng lên, đặc biệt là năm 2005 đã ký kết và thực
hiện đợc những hợp đồng với JIT (Nhật), Pilous (Séc); Belgen (Canada); SMS
Meer (Italia) với giá trị gần 1,7 triệu USD.
Thứ hai, các kênh phân phối hiện có của Công ty đã đợc tận dụng triệt để,
gồm các đại lý, cửa hàng giới thiệu trên toàn quốc đã phát huy đợc năng lực
trong những năm gần đây. Công ty đã chú trọng đến việc phát triển mạng lới và
kênh phân phối, để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Thứ ba, bộ phận marketing của công ty đã có ý thức trong việc nghiên
cứu và tiếp cận thị trờng, biết phối hợp với các bộ phận chức năng của công ty
trong chiến lợc thị trờng. Trong bối cạnh trạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong ngành và cạnh tranh với các hàng ngoại nhập, doanh thu của công
ty vẫn tăng đều.

đợc biết đến nhiều qua các phơng tiện thông tin đại chúng mặc dù Công ty cơ
khí Hà Nội đã đợc thành lập từ năm 1958. Một số sản phẩm cha đợc quảng cáo
đúng mức, đầu t cho phát triển những dòng sản phẩm mới còn hạn chế.
Kênh phân phối sản phẩm cha hoàn chỉnh và cha đủ vơn xa để bao trùm
toàn bộ thị trờng mục tiêu.
3.2.2. Nguyên nhân
SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những tồn tại trong việc phát triển thị trờng của công ty trong giai đoạn
1996-2005 là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thị trờng miền Trung, miền Nam cha phát triển mạnh mẽ là do cách trở
về không gian, chi phí vận chuyển cao. Mặt khác phải cạnh tranh gay gắt với
các công ty cùng ngành tại thị trờng này.
- Thị trờng tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan:
- Thị trờng thế giới biến động không ngừng, đặc biệt là giá nguyên vật
liệu còn lãng phí đã làm tăng chi phí đầu vào, tăng giá thành sản phẩm.
Đầu t nghiên cứu khoa học, công nghệ cha đúng mức nên các sản phẩm
đúc còn một số chi tiết cha phù hợp với công nghệ nghiền hiện đại, làm giảm l-
ợng mua hàng.
Việc quảng bá thơng hiệu, tiếp thị sản phẩm cha thực hiện tốt, cha thực sự
gây đợc hình ảnh sâu trong tâm trí khách hàng.
Mặc dù hầu hết các hợp đồng có điều kiện thanh toán thuận lợi nhng
công tác điều hành không dứt điểm, công tác làm hồ sơ giao hàng cha thực hiện
kịp thời nên không tận dụng hết đợc lợi thế của hợp đồng, gây chậm trễ trong
công tác thu hồi công nợ, vòng quay vốn chậm và ảnh hởng đến tình hình tài
chính. Đây là nguyên nhân gián tiếp ảnh hởng tới việc phát triển thị trờng của
công ty.
IV. Xem xét các tác động tới khả năng sản xuất và cạnh tranh
của công ty trong giai đoạn 1996-2005


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status