Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 15 năm mở cửa phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường
định hướng XHCX, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã phát triển
không ngừng và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hướng ra xuất khẩu.
Với tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới thông qua việc thực hiện
AFTA, tổ chức thương mại thế giới WTO…đã và đang tạo ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam những vận hội mới. Cũng là cơ hội tốt cho các
doanh nghiệp Dệt may Việt Nam phát huy thế mạnh xuất khẩu, mang lại
nguồn ngoại tệ cho phát triển đất nước.
Công ty dệt Minh Khai là một trong những đơn vị lớn của ngành công
nghiệp Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực dệt may sản xuất các sản phẩm dệt
kim, dệt thoi…Được thành lập vào những năm 1970 đã trải qua nhiều
thăng trầm biến cố song với nỗ lực chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh.
Bước sang năm 2005 công ty thực hiện chuyển đổi từ công ty Dệt Minh
Khai thành công ty TNHH nhà nước một thành viên để nhằm tạo thế chủ
động lớn hơn cho công ty, giúp công ty có thể nắm lấy những thời cơ mới
đạt tới tầm phát triển cao hơn.
Thị trường Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất
của Việt Nam và cũng là một thị trường truyền thống của công ty Dệt Minh
Khai. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng thị trường Nhật Bản là một thị
trường khó tính, rất khắt khe với sản phẩm mới, Việt Nam muốn thâm nhập
vào thị trường này gặp không ít khó khăn từ phía Nhật Bản, cũng như các
đối thủ khác đã có mặt trên thị trường này.
Để có thêm hiểu biết và mở rộng phần thị trường này từ đó đưa ra
những sản phẩm phù hợp nâng cao kim nghạch xuất khẩu nên em chọn đề
1
Luận văn tốt nghiệp
tài “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của
công ty Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản”

khẩu.
- Được nhập khẩu nguyên liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng ngành dệt
may mặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.
- Được làm uỷ thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị có nhu cầu.
- Được hợp tác liên doanh, làm đại lý, đại diện mở cửa hàng giới thiệu và
tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước.
Công ty dệt Minh Khai được khởi công xây dựng từ cuối những năm 1960,
đầu những năm 1970 đã trải qua những giai đoạn phát triển rất phức tạp, cụ
thể như sau:
1.Giai đoạn 1970-1980
Đây là giai đoạn công ty mới thành lập và đi vào hoạt động, trong thời
gian này công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do nhà xưởng xây dựng chưa
3
Luận văn tốt nghiệp
hoàn chỉnh, thiết bị do Trung Quốc viện trợ về lắp đặt không đồng bộ, số
máy ban đầu của công ty chỉ có 260 máy dệt thoi khổ hẹp của Trung Quốc,
tài sản cố định của công ty khi đó mới có gần 3 triệu đồng. Năm 1975 là
năm đầu tiên công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty mới
chỉ đạt:
- Giá trị tổng sản lượng gần 3 triệu đồng
- Sản phẩm chủ yếu là khăn bông các loại
2.Giai đoạn 1980-1990
Trong thời gian này, công ty đã có một số thay đổi đó là: Năm 1983,
công ty đổi tên thành Nhà máy dệt Minh Khai và được thành phố đầu tư
thêm cho một dây chuyền dệt kim đan dọc của CHDC Đức (cũ) để dệt các
loại vải tuyn, rèm, valide. Công ty cũng đã tập chung đầu tư theo chiều sâu,
đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, bằng mọi biện pháp kinh tế và kỹ thuật
đưa dần toàn bộ máy móc thiết bị đi vào hoạt động, phục vụ sản xuất, nhờ
đó công ty đã nâng cao được chất lượng sản phẩm. Năm 1983 được sự giúp

bàn hoạt động rộng và để thực hiện tốt các mục tiêu , nhiệm vụ được giao,
công ty đã sử dụng mô hình tổ chức trực tuyến chức năng. Đây là kiểu cơ
cấu được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay.
Trong cơ cấu này các chức năng được chuyên môn hoá hình thành lên các
phòng ban. Cụ thể là:
5
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty dệt Minh Khai.
Giám đốc công ty
Giám đốc công ty
Phó GĐ sản xuất
Phó GĐ kỹ thuật
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức - bảo vệ
Phòng hành chính
PX tẩy nhuộm
PX dệt thoi
PX tẩy nhuộm
PX hoàn thành
Quản trị gia cấp cao của công ty gồm có giám đốc và hai phó giám đốc:
• Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, bảo vệ quyền lợi cho cán bộ
công nhân viên, phụ trách chung về mọi vấn đề của công ty
• Phó giám đốc sản xuất : Chịu trách nhiệm quản lý điều hành quá trình
sản xuất, chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch và chỉ đạo kế hoạch tác nghiệp
các phân xưởng.
• Phó giám đốc kỹ thuật : Chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật, chất lượng
sản phẩm, quản lý nguồn cung cấp điện, nước, than, phục vụ cho sản
xuất. Chỉ đạo việc xây dựng các định mức vật tư và quản lý việc thực

Có nhiệm vụ sản xuất một loại sản phẩm hoặc một bộ phận sản
phẩm, hoặc hoàn thành một giai đoạn trong quá trình sản xuất.
Tóm lại, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty dệt Minh Khai được tổ
chức tương đối gọn nhẹ. Các phòng ban, phân xưởng đều có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau tạo
nên sự thống nhất trong công ty. Với bộ máy quản lý đó công ty có được sự
năng động để theo kịp với cơ chế mới của thị trường, giúp công ty có thể
7
Luận văn tốt nghiệp
đứng vững và phát triển hơn trong tương lai và trong môi trường kinh
doanh đầy biến động.
2. Đặc điểm về sản xuất của công ty.
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của
công ty, cơ cấu sản xuất của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2 : Sơ đồ về cơ cấu sản xuất của công ty dệt Minh Khai
Cơ cấu sản xuất của công ty
PX dệt thoi
PX hoàn thành
PX tẩy nhuộm
PX dệt kim
Kho sợi
Kho trung gian
Kho thành phẩm
8
Luận văn tốt nghiệp
Theo sơ đồ trên ta thấy cơ cấu sản xuất của công ty được tổ chức
thành 4 phân xưởng:
• Phân xưởng dệt thoi: Thực hiện các công việc chuẩn bị cho trục dệt và
xuốt sợi ngang đưa vào máy dệt thành khăn bán thành phẩm theo quy
trình sản xuất khăn bông.

phẩm
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Kg sản
phẩm
Tỷ lệ
%
Kg sản
phẩm
Tỷ lệ
%
Kg sản
phẩm
Tỷ lệ
%
Kg sản
phẩm
Tỷ lệ
%
1
Khăn ăn các
loại
655.200 67,12 516.800 50,85 419.000 33,04 702.000 39,38
2
Khăn dùng cho
gia đình
120.000 12,29 120.000 11,80 180.000 14,20 180.000 10,10
3
Khăn Dobby
96.000 9,44 96.000 7,57 150.000 8,41
4

đây công ty đã ký hợp đồng cung cấp sản phẩm với các siêu thị ở Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh, tiếp cận với nhu cầu của bộ phận người tiêu dùng
có thu nhập cao làm nền tảng cho việc khai thác thị trường nội địa trong
thời gian tới.
5. Đặc điểm về trang thiết bị máy móc, nguyên liệu sản xuất.
a) Đặc điểm về công nghệ , trang thiết bị máy móc.
Công ty hiện đang vận hành 2 loại hình công nghệ là công nghệ dệt thoi
sản xuất khăn bông và công nghệ dệt kim đan dọc sản xuất vải tuyn, màn
tuyn.
Với hệ thống thiết bị bao gồm các loại thiết bị chính sau:
• Nhóm thiết bị dệt thoi có:
. Máy dệt thoi khổ rộng 1,1m : 222 chiếc
. Máy dệt thoi khổ rộng 1,8m : 52 chiếc
. Máy dệt kiếm khổ rộng 2,6m : 20 chiếc
. Máy dệt kiếm khổ rộng 1,8m : 20 chiếc
. Và các thiết bị chuẩn bị dệt .
• Nhóm thiết bị dệt kim :
. Máy dệt kim đan dọc : 18 chiếc
. Máy mắc sợi : 2 chiếc
• Nhóm thiết bị tẩy nhuộm :
11
Luận văn tốt nghiệp
. Nồi nấu : 3 chiếc
. Máy nhuộm sợi : 1 chiếc
. Máy nhuộm khăn : 5 chiếc
. Máy sấy định hình : 3 chiếc
. Các thiết bị phụ trợ …
• Nhóm thiết bị may :
. Máy may 1 kim: 110 chiếc
. Máy may chỉ tết, vắt sổ : 18 chiếc

Nhật Bản
8
1
2
10
6
2003
Máy dệt kiếm LEONARDO
Máy dệt kiếm GA700-I
Nồi hơi dầu COCHRAN
Máy nhuộm khăn
RINGSOFT
Máy may 2 kim
Italia
Trung Quốc
Scôtlen
Đức
Nhật Bản
4
20
1
1
3
2004 Máy hồ GI42G-300 Trung Quốc 1
2005 Máy văng sấy CHENGFU Đài loan 1
Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường –công ty dệt Minh Khai
Nhìn chung , trong những năm qua công ty đã đầu tư thêm một số máy
móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng do hạn chế
về nguồn vốn nên máy móc vẫn chưa đủ để đáp ứng hết nhu cầu sản xuất
Nguồn vốn đầu tư cho máy móc thiết bị chủ yếu là vốn vay nhân hàng do

- Tuổi đời bình quân của người lao động trong công ty : 35 tuổi
- Số lao động sản xuất trong công ty : 977 người, chiếm 93,4% tổng số
lao động
• Bậc thợ bình quân : 3,5
14
Luận văn tốt nghiệp
• Số lượng và chất lượng lao động của công ty được thể hiện qua bảng
sau :
Bảng 3 : Tình hình về lao động của công ty
Phân loại
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ %
Số
lượng
Tỷ lệ
%
1. Tổng số CNVC 1.248 100 1.227 100 1.211 100
2. Phân loại theo tính chất
lao động
- Lao động quản lý 113 9,054 110 8,96 99 8,18
- Lao động trực tiếp 1.135 90,94 1.117 91,04 1.112 91,82
3. Phân theo độ tuổi
- Dưới 29 tuổi 137 10,98 175 14,26 150 12,38
- Từ 30-49 tuổi 1.019 81,65 957 78 965 79,68

Trình độ của đội ngũ lao động cũng là một vấn đề đặt ra đối với công
ty hiện nay. Nhìn chung trình độ của đội ngũ lao động trong công ty mới
chỉ ở mức trung bình khá ( bậc thợ trung bình : 4 ). Số cán bộ kỹ thuật chưa
được bổ xung nhiều, số công nhân kỹ thuật lành nghề tuổi đã cao, sức khoẻ
đã giảm. Do đó ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đồng thời nó cũng
ảnh hưởng tới khả năng vận hành máy móc thiết bị và trình độ công nghệ
của công ty. Cán bộ quản lý trong công ty đóng vai trò rất lớn trong việc
đẩy mạnh hoạt động của toàn công ty. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ quản lý
này còn thiếu, trình độ quản lý chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu quản
lý của công ty.
Điều kiện lao động còn độc hại, dễ phát sinh bệnh nghề nghiệp. Với
môi trường làm việc của công nhân dệt là tiếng ồn lớn, bụi vải cao và tiếp
xúc với các hoá chất. Với đặc điểm trên ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ
người lao động. Chính vì vậy cán bộ quản lý cần phải có những biện pháp
hạn chế những ảnh hưởng trên và có những hình thức trả công xứng đáng,
khuyến khích cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, góp phần nâng cao năng xuất
16
Luận văn tốt nghiệp
lao động, khả năng sáng tạo của người lao động nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua bảng số liệu ta còn thấy tỷ lệ số lao động được bố trí làm việc
đúng ngành nghề ngày một giảm; năm 2001 so với năm 2000 giảm 60
người(chiếm tỷ lệ 4%). Năm 2002 so với năm 2001 thì không thay đổi
Nguyên nhân của sự biến động này là do công tác sắp sếp, bố trí việc làm
chưa tốt, công tác tuyển chọn và quy trình công nghệ có sự thay đổi. Tuy
nhiên công ty đã kịp thời ổn định trong công tác phân công hiệp tác trong
sản xuất, thể hiện giữa năm 2001 và 2002.
Với các đối tượng lao động như vậy, cần sắp sếp bộ máy tổ chức cán
bộ công nhân viên chức một cách khoa học để phát huy thế mạnh của từng

1 Giá trị SXCN Tr.đ 64.585 100 65.748 101,80 69.750 106,08 78.095 111,96
2 Doanh thu Tr.đ 77.271 119,82 79.441 102,80 79.980 100,67 97.338 121,70
3 Kim ngạch
xuất khẩu
1000USD 4.301 101,63 4.302 100 4.376 101,72 5.164 118
4 Nộp ngân
sách
Tr.đ 452,35 0,85 23,4 31,35
5 Lợi nhuận Tr.đ 1.208 115,38 739 61,17 550 74,42 560 101,81
6 Thu nhập
bq/người lđ
1000 đ 900 100 930 103,3 950 102,15 950 100
7 Vốn XSKD Tr.đ 15.820 102,92 16.561 104,68 17.383 104,9
6
17.818 102,50
8 Tỷ suất lợi
nhuận/vốn
Tr.đ 7,63 78,49 4,46 58,45 3,16 70,85 3,14 99,36
9 Tổng lao
động
Người 1.227 91,18 1.211 98,7 1205 99.5 1077 89,4
Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường –Công ty dệt Minh Khai
Từ bảng trên ta thấy: Giá trị SXCN tăng dần qua các năm (năm
2001đạt 64.585 tr.đ, năm 2002 đạt 65.748 tr.đ, năm 2003 đạt 69.750 tr.đ,
năm 2004 đạt 78.095 tr.đ ) điều này cho thấy công ty có xu thế phát triển
tốt, tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ lệ cao
trong doanh thu, khoảng 80% doanh thu. Điều này có được là do sản phẩm
của công ty chủ yếu là xuất khẩu.
Doanh thu qua các năm được thể hiện ở biểu đồ sau :
18

Doanh thu xuất khẩu Tr.đ 56.500 68.880 68.920 73.540 82.624
DTXK/Tổng DT % 87 89 88 87 85
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty dệt Minh Khai
Thị trưòng xuất khẩu chính của công là Nhật Bản. Ngoài ra công ty
còn xuất khẩu sang các thị trường như EU, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn
Quốc.
Mặt hàng xuất khẩu chính của công ty là khăn bông các loại, bên cạnh
đó còn có màn tuyn, sản phẩm này công ty mới xuất khẩu sang thị trường
Châu Phi trong thời gian gần đây theo chương trình phòng chống sốt rét
của Liên Hợp Quốc.
Hoạt động xuất khẩu của công ty được phân biệt theo các tiêu thức
sau:
19
Luận văn tốt nghiệp
2.1.Theo thị trường xuất khẩu:
Xuất khẩu là hoạt động chính của công ty, do đó thị trường xuất khẩu
có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của công ty. Thị trường xuất khẩu
chính của công ty vẫn là Nhật Bản chiếm trên 90% kim ngạch xuất khẩu,
còn lại là các thị trường khác: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường
của công ty được thể hiện trong bảng sau:
20
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 6: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty (từ năm 2000-2004)
Đơn vị : USD
TTXK
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
GTXK % GTXK % GTXK % GTXK % GTXK %
Nhật Bản 3.010.800 91.74 3.810.686 88.6 3.871.800 90 3.998.789 91.38 4.832.471 93.58
EU 118.400 3.61 302.855 7.46 236.610 5.5 235.866 5.39 258.200 5
Châu á 152.700 4.65 187.459 3.94 193.590 4.5 141.345 3.23 73.329 1.42

làm tăng chất lượng, mẫu mã đồng thời giảm giá thành nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
*Thị trường EU
22 22
Luận văn tốt nghiệp
Hiện nay EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn
nhất của Việt Nam. Xuất khẩu hàng dệt may sang EU chiếm hơn 40% tổng
kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng năm của Việt Nam.
Đối với công ty Dệt Minh Khai thị trường EU chiếm một phần rất nhỏ
trong tổng kim ngạch xuất khẩu (khoảng 3-5%).
Kim ngạch xuất khẩu vào EU của công ty không đều. Năm 2000 đạt
118.420 USD, Năm 2001 tăng lên 302.100 USD. Tuy nhiên sang những
năm tiếp theo thì kim ngạch xuất khẩu vào EU lại giảm xuống. Năm 2002
là 206.140 USD, năm 2003 đạt 250.000 USD và năm 2004 lại giảm xuống
chỉ đạt 220.000 USD.
Công ty thực hiện xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU chủ yếu
thông qua một số các công ty thương mại trung gian trong nước như tông
công ty dệt may Việt Nam Vinatex, tổng công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ
Arexport.
Do vậy, công ty không khai thác hết được thị trường này do không
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thiếu sự hiểu biết về nhu cầu và sở thích
của người tiêu dùng. Do đó, để mở rộng thị trường xuất khẩu sang EU đòi
hỏi công ty phải quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng
đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường, cán bộ xuất nhập khẩu có năng lực
và trình độ hiểu biết giúp công ty có thêm thông tin về thị trường này.
23 23
Luận văn tốt nghiệp
*Thị trường châu Á
Bên cạnh hai thị trường Nhật Bản và EU, công ty dệt Minh Khai còn
thực hiện xuất khẩu sang một số nước châu Á như: Đài Loan, Hông Kông,

-Khăn mặt 1.426.000 33.2 1.422.00
0
33 1.360.00
0
31 1.550.000 30
Khăn tắm 344.000 8 320.000 7.4 304.000 7 335.000 6.5
-SP khác 694.000 16 449.000 10.4 857.000 19.6 761.000 14.7
2.Áo choàng tắm 417.000 9.8 459.000 10.8 311.000 7.2 606.000 11.8
3.Màn tuyn 645.150 15 860.400 20 1.191.00
0
20 929.520 18
Tổng 4.301.000 100 4.302.000 100 4.376.000 100 5.164.000 100
Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai
24 24
Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng trên ta thấy sản phẩm xuất khẩu chính của công ty là khăn
bông các loại, sản phẩm này luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch
xuất khẩu. Năm 2001, kim ngạch xuất khẩu khăn bông đạt 3.037.000 USD.
Năm 2002 do có khó khăn về thị trường nên kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt
2.623.6000 USD. Trong 3 năm tiếp theo kim ngạch xuất khẩu tăng lên, năm
2003 là 3.312.960 USD, năm 2004 là 3.020.500 USD, năm 2005 đạt
3.324.000 USD. Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty
năm 2004 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 5: Biểu đồ về kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng năm 2004
Sản phẩm áo choàng tắm là sản phẩm mới của công ty trong những
năm gần đây. Tuy mới được đưa vào sản xuất chưa lâu song giá trị kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng này đã có một vị trí đáng kể khoảng 10% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 2001, giá trị xuất khẩu áo
choàng tắm đạt 405.000 USD chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu,
đến năm 2004 con số này đạt 517.800 USD chiếm khoảng 12% trong tổng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status