Giải pháp nâng cao hiệu quả thắng thầu của Công Ty cổ phần xây dựng và LMĐN - Pdf 10

Lời mở đầu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, xây
dựng một nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Do vậy chúng ta đã,
đang đầu t vào mọi ngành sản xuất của nền kinh tế. Trong đó đầu t vào ngành
xây lắp chiếm một tỷ trọng lớn nhất, muốn phát triển nền kinh tế thì hệ thống
cơ sở hạ tầng đợc u tiên hàng đầu. Nhng vấn đề đặt ra hiện nay đối với các dự
án xây lắp đó là việc đáp ứng tốt nhất yêu cầu về chất lợng thời gian, chi phí.
Đối với các nhà đầu t thì muốn hoàn thành dự án với mức chi phí thấp nhất,
thời gian nhanh nhất và chất lợng tốt nhất còn đối với các nhà kinh doanh thì
họ mong muốn đạt đợc mức lợi nhuận nhất định khi họ thực hiện công việc.
Có một phơng thức đợc coi là kết hợp tốt nhất đối với các yêu cầu đó cho cả
nhà đầu t và nhà kinh doanh đó là đầu thầu. Việc sử dụng phơng pháp đầu
thầu ngày càng tỏ ra có hiệu quả đối với cá dự án thuộc tất cả các thành phần
kinh tế; dự án thuộc khu vực Nhà nớc, dự án đợc sự tại trợ của các định chế
tài chính quốc tế,
Trong một nền kinh tế thị trờng ngày càng cạnh tranh gay gắt các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất là cá doanh nghiệp xây lắp, liên tục
phải đổi mới để nâng cao khả năng thắng thầu. Sau một thời gian thực tập và
nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nớc số 3, nhận
thức đợc vai trò quan trọng của đầu thầu đối với Công ty và cũng thấy đợc
những tồn tại, khó khăn mà Công ty còn đang gặp phải trong công tác đấu
thầu, tôi quyết định chọn đề tài: Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của
Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nớc số 3.
Vì đây là một hoạt động có tính cạnh tranh cao tại Việt Nam cha có
nhiều công trình nghiên cứu, bên cạnh đó do thời gian và kiến thức còn nhiều
hạn chế nên bài viết của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, mong rằng có
nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn.
1
Đề tài gồm 3 phần
Chơng I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Xây dựng và Lắp máy Điện nớc số 3

- Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào thiên nhiên lớn.
- Với những đặc điểm nh vậy ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty nh sản xuất không đợc tập trung làm phân tán mọi
nguồn lực của Công ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập,
lúc lại không có việc làm.
3
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trờng xây dựng cơ bản đang có sự cạnh
tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lợng và yêu
cầu mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thờng trên địa bàn
thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận khác . Bên cạnh đó nguồn vốn đầu t xây
dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hởng chính sách của
Nhà nớc quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Đòi hỏi về chất lợng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao trong
lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu là
một sức ép mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích nghi.
2.2.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nớc số 3 là một đơn vị hạch
toán độc lập có quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu sự
ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Tổng Công ty xây dựng cơ khí xây
dựng. Hoạt động dới sự điều hành của Tổng Giám Đốc Công ty và sự uỷ
nhiệm của Hội Đồng Quản Trị (HĐQT), Tổng Công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nớc số 3 có các ngành nghề
kinh doanh chính sau:
+ Xây dựng các công trình dân dụng
+ Xây dựng các công trình công nghiệp
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi
+ Xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp đến cấp 1
+Xây dựng các công trình đờng giao thông cấp 2
+ Xây dựng các công trình điện, nớc, điện lạnh
+ Xây lắp các công trình đờng dây và trạm điện đến 110 kv

của Công ty, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nớc và nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong Công ty.
Trong Công ty, Tổng Giám Đốc là ngời chịu trách nhiệm cao nhất trớc
Tổng Công ty và pháp luật của Nhà nớc về mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của Công ty mình. Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó Tổng Giám đốc.
5
Phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ tham mu cho lãnh đạo Công ty, h-
ớng dẫn và giúp cho các đơn vị sản xuất từ khâu tiếp cận thị trờng ký kết hợp
đồng kinh tế cho đến khâu thanh quyết toán, thẩm định và thanh lý giá trị công trình.
Phòng tài vụ có nhiệm vụ chuẩn bị và cung ứng vốn đầu t và nhiệm vụ
quản lý tài chính và nguồn vốn.
Phòng tổ chức - hành chính phụ trách 3 nhóm công tác là công tác tổ chức
nhân lực, công tác quản lý lao động và công tác quản lý tiền lơng.
Các đơn vị sản xuất (đội, công trờng) có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức sản
xuất thi công công trình dới sự chỉ đạo và quản lý của Giám đốc Công ty
thông qua các phòng ban nghiệp vụ.
Trong công tác đấu thầu, Ban dự án là bộ phận nòng cốt. Ban có nhiệm
nắm bắt thông tin về khả năng đầu t xây dựng cơ bản của các chủ đầu t, thu
thập thông tin, số liệu về đơn giá, giá vật t, nhân công, máy của các khu vực
tại từng thời điểm, các chế độ, chính sách có liên quan đến công tác xây dựng
cơ bản để tham mu cho lãnh đạo và tổ chức lập hồ sơ dự thầu các công trình
đảm bảo cho các hợp đồng đợc ký kết với giá bỏ thầu cạnh tranh nhng vẫn đủ
chi phí và có lợi nhuận. Để thực hiện đợc nhiệm vụ này, Ban dự án phải chủ
động thực hiện công tác Marketing, mở rộng quan hệ với các chủ đầu t, tìm
hiểu thị trờng và nghiên cứu các tài liệu, thông tin có liên quan đến đấu thầu
và kết với các Phòng, Ban trong Công ty để tổ chức lập hồ sơ đấu thầu.
2.3.Đặc điểm về công nghệ thiết bị của Công ty. (Xem bảng 1)
Công ty đã chú trọng tới việc đầu t đổi mới thiết bị, đặc biệt là đấu thầu t
theo chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực sự.
Những thiết bị mà Công ty mua sắm trong thời gian qua đã đợc phát huy

12 Máy vận thăng 04 1000 kg VN,TQ
13 Xe tải HUYNDAI 02 8 tấn Hàn Quốc
14 Cẩu lắp tren xe 02 3 tấn
15 Cẩutháp KB 100 01 27 M 5 T Liên Xô
16 Cầu thiếu nhi 04 Q = 1 tấn Liên Xô
17 Xe ben tự đổ IFA W50 10 6T Đức
18 Máy trộn bê tông 10 250l VN,QT
19 Máy trộn vữa 04 175l VN,TQ
20 Máy cắt uốn thép vạn năng 04 TQ
21 Máy thuỷ chuẩn 04 Nhật
22 Trạm trộn bê tông atphan 01
40 ữ50 tấn/h
23 Máy trải nhựa bê tông apphan 01 300 tấn/h Đức
24 Máy ép khí 02 20 m
3
/phút Nhật
25 Pa lăng điện 04 3T, 5T Liên Xô
26 Kích thuỷ lực 02 10T
27 Đầm bàn 16 LX, TQ
28 Đầm đùi 20 Nhật, TQ
29 Máy mài 12 1,7kw 750 LX.B.lan
30 Máy đột dập 10 Nhật, VN
31 Máy hàn, khoan 20 Nhật, LX
32 Ô tô TOYOTA 02 4 chỗ Nhật
33 Ôtô ZACE 01 7 chỗ Nhật
7
34 Máy phát điện 04
25 ữ100KV
Nhật
35 Máy tính + FAX 25

CN lái xe con
CN lái máy xúc
CN lái cẩu
CN vận hành
CN cơ khí
Thợ điện công trình
49
2
3
3
2
9
28
12
31
2
3
4
22
6
18
3
2
5
6
6

Căn cứ vào các bảng 2 và bảng 3 ở trên em thấy công nhân xây dựng
không ngời nào đạt bậc 6/7, nh vậy Công ty cần tiếp tục tăng cờng bồi dỡng,
đào tạo để nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật.

với các năm trớc. Qua bảng trên thấy sự tăng tởng về tài chính của Công ty
khá cao , chứng tỏ Công ty đang có những bớc tăng trởng.
- Xu hớng cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt, thị trờng sản phẩm mà
Công ty kinh doanh diễn biến rất phức tạp, cùng với Công ty còn có các
Công ty khác thuộc Bộ xây dựng.
- Trong 2005, tình hình lãi suất vốn đi vay thay đổi, tăng dần về cuối năm,
làm cho Công ty phải chịu một khoản chênh lệch giá rất lớn (Công ty vay
tiền để mua nguyên vật liệu), do đó làm cho giá thành của hàng hóa năm
2005 rất cao, song giá bán thì phải do thị trờng quy định, Công ty rất khó
tăng giá . Ngoài hai khó khăn trên còn có khó khăn về thời tiết, khắp các
tỉnh thành trong cả nớc liên tiếp có những đợt ma to kéo dài gây úng lụt
làm cho việc sản xuất ở một số vùng bị đình trệ.
Bảng 4: Bảng tình hình năng lực tài chính của Công ty trong 3 năm
Ta có thể xem xét tình hình năng lực tài chính của Công ty qua một số chỉ
tiêu chủ yếu sau:
Đơn vị tính: VNĐ
TT Tài sản Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng tài sản có 36.075.866.351 41.184.945.819 65.285.962.148
2 Tài sản có lu động 31.041.724.411 37.747.976.039 45.825.749.275
3 Tổng số nợ phải trả 26.912.671.371 30.102.530.865 65.285.962.148
10
4 Vốn luân chuyển 10.624.208.138 20.988.474.378 41.886.565.101
5 Nợ phải trả trong kỳ 24.417.387.205 27.698.350.145 23.399.397.183
6 Doanh thu 43.750.625.520 67.769.410.000
100.417.300.157
7 Lợi nhuận trớc thuế 549.955.634 886.697.624
8 Lợi nhuận sau thuế 292.215.386 362.958.179 664.570.838

Song các yếu tố ảnh hởng trên đều là những yếu tố khách quan, về chủ quan
lãnh đạo Công ty đã tìm mọi cách để tháo gỡ những khó khăn, nâng cao hiệu

192.910.900
850.000
765.448.875
384.225.218
68.490.013
173.250.000
850.000

Thu nhập bình quân của ngời lao động năm 2005 so với năm 2004 là giảm
20.000 đồng, nhng Công ty vẫn duy trì công ăn việc làm cho ngời lao động,
lãnh đạo Công ty luôn luôn động viên khuyến khích cán bộ công nhân phấn
đấu làm việc hết sức mình, tiết kiệm tối đa và có những biện pháp tích cực để
giảm bớt những khó khăn, từng bớc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên
Ta có thể nhận thấy năm 2005 doanh thu của Công ty tăng lên dẫn tới lợi
nhuận cũng tăng lên theo do Công ty tìm đợc nhiều công trình. Vào cuối năm
2005, nhờ Công ty đã bắt đầu tăng cờng khả năng Marketing nên vào qúy 4
năm 2005 Công ty đã đợc một số chủ đầu t mời thầu, và cũng vào thời điểm
này Công ty dã biết đợc kết quả trúng thầu của 4 dự án quy mô khá lớn. Chính
vì vậy, có thể dự toán DT của Công ty đến cuối năm 2006 sẽ tăng lên đến 6 tỷ
đồng so với năm 2005 do Công ty sẽ nghiệm thu một số công trình có quy mô
nhỏ vào cuối năm 2006. Cho đến hiện nay, Công ty đang có đợc 3 công trình t-
ơng đối lớn và một số công trình nhỏ đang đợc thực hiện .
Chơng II
Tình hình tham gia công tác đấu thầu của
Công ty cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện
nớc số 3 thời gian từ năm 2002 2005
12
2.2.Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây dựng của Công ty
cổ phần xây dựng và LMĐN số 3.

thầu, chuẩn bị hồ sơ khảo sát, thiết kế chính xác, lập dự toán hợp lý. Và trong
khi xét thầu nên có thang điểm hợp lý có cân nhắc đến các yếu tố mà dự tính
nhà thầu sẽ dựa vào đó để nâng cao chi phí khi thi công xây dựng.
- Thứ hai khi trúng thầu với giá thấp nhà thầu sẽ cho ra sản phẩm kém
chất lợng, không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật rồi lại dùng các hoạt động tiêu
cực khi nghiệm thu bàn giao công trình để đợc chủ đầu t chấp nhận. Đây chính
là lý do tại sao rất nhiều công trình xây dựng vừa hoàn thành bàn giao cha đợc
bao lâu đã xuống cấp phải sửa chữa, cải tạo gây tốn kém tiền của, sức lao
động.
14
2.2.2.Các giai đoạn của một quá trình tham gia đấu thầu của Công ty cổ
phần xây dựng và LMĐN số 3.
Sơ đồ 3: Trình tự đấu thầu trong nớc.
Giai đoạn sơ tuyển.
- Nộp hồ sơ pháp nhân của Công ty xin dự sơ tuyển.
- Mua hồ sơ mời thầu.
Giai đoạn chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu.
- Soạn thảo tài liệu đấu thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Các ứng thầu thăm công trờng.
- Sửa bổ sung tài liệu đấu thầu.
- Nộp hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu
Mở và đánh giá đơn thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Công bố trúng thầu và nộp bảo lãnh hợp đồng.
- Ký hợp đồng giao thầu.
15
2.2.2.1.Theo nghị định số 88/1999/ NĐ_CP. Nội dung chuẩn bị hồ sơ dự thầu
xây lắp gồm:
* Các nội dung về hành chính, pháp lý.
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền).

chiếm tỷ lệ 50%. Trong thực tế có những doanh nghiệp xây dựng thắng thầu
trong đấu thầu xây dựng nhng đã quyết định không ký hợp đồng hoặc không
thực hiện hợp đồng xây dựng đã ký kết. Nguyên nhân thực tế này có nhiều nh-
ng một nguyên nhân quan trọng phải kể đến là việc tính giá bỏ thầu xây dựng
không hợp lý. Giá dự thầu hợp lý là mức giá phải vừa đợc chủ đầu t chấp nhận
nhng phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí và đạt đợc mức lãi nh dự kiến của doanh
nghiệp xây dựng. Do đó việc xác định giá bỏ thầu xây dựng một cách hợp lý
có tầm quan trọng đặc biệt đối với Công ty khi tham gia đấu thầu.
ở nớc ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nớc còn tơng đối
lớn bởi vì hai lý do. Thứ nhất phần lớn các công trình xây dựng hiện nay là
nhờ vào nguồn vốn của Nhà nớc và thứ hai là Nhà nớc phải can thiệp vào giá
xây dựng các công trình của các chủ đầu t nớc ngoài để tránh thiệt hại chung
cho cả nớc. Công tác xác định giá bỏ thầu của Công ty dựa vào phơng án và
biện pháp tổ chức thi công và các định mức tiêu hao, đơn giá nội bộ của Công
ty trên cơ sở căn cứ vào hệ thống định mức và đơn giá của Nhà Nớc.
Để giá dự thầu có sức cạnh tranh thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của
chủ đầu t và thấp hơn của đối thủ cạnh tranh, mà giá xét thầu của chủ đầu t th-
ờng căn cứ vào các định mức mà Nhà Nớc quy định. Do đó khi lập giá dự thầu
Công ty cũng phải căn cứ vào các định mức mà Nhà nớc quy định. Tuy nhiên,
do sản phẩm xây dựng có tính chất cá biệt phụ thuộc vào loại công trình, địa
điểm xây dựng, phụ thuộc vào phơng án thi công của Công ty. Vì vậy, không
thể thống nhất cách tính giá dự thầu cho các công trình mà Công ty chỉ có thể
dựa trên một nguyên tắc tính toán chung sau đó có điều chỉnh cho phù hợp với
từng loại công trình. Việc tính giá bỏ thầu đợc tính cho công trình, từng công
việc cụ thể sau đó tổng hợp lại thành giá bỏ thầu.
Về nguyên tắc, giá dự thầu đợc tính dựa trên khối lợng công việc xây lắp
trong bảng tiên lợng hồ sơ mời thầu. Tính toán những khối lợng chính theo
17
Bản vẽ TK - TC đợc giao so sánh với tiên lợng mời thầu, nếu phát hiện có sự
chênh lệch lớn thì yêu cầu chủ đầu t xem xét và bổ sung (vì tiên lợng dự toán

việc xây lắp thứ i do Công ty lập.
a.2.Chi phí máy thi công :
Chi phí này đợc tính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ xây
dựng ban hành (quyết định số 1260/1998/QĐ - BXD ngày 28/11/1998). Trong
đó chi phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy móc, thiết bị thi công đợc
tính nh chi phí thi công. Một số chi phí thuộc các thông số tính trong giá ca
máy, thiết bị thi công (nh xăng, dầu, điện năng,...) cha tính giá trị gia tăng đầu
vào.
Công tác xác định máy chi phí máy thi công:
M = Qi x Dvi
Trong đó: - Qi: khối lơng công việc xây lắp thứ i.
- Dmi: Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của Công ty lập
trên năng lực thực tế máy móc thiết bị của mình.
a.3.Chi phí nhân công.
Chi phí nhân công đợc tính cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu thuê
nhân công ngoài dựa vào mặt bằng giá nhân công tại vị trí của công trình.
Chi phí nhân công ( ký hiệu là NC): Đợc tính theo công thức.
NC= Qi x Dni (1+F1/h1n+F/h2n)
Trong đó:
- Qi: khối lợng công việc xây lắp th i.
- Dni: chi phí nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc
thứ i do Công ty lập.
- F1: các khoản phụ cấp tính theo lơng (nếu có) tính theo tiền lơng cấp bậc
mà cha đợc tính hoặc cha đủ trong đơn xây dựng hiện hành.
- F2: Các khoản phụ cấp lơng (nếu có) tính theo tiền lơng cấp bậc mà cha đ-
ợc tính hoặc cha đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.
- h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so
với tiền lơng tối thiểu của nhóm lơng thứ n.
19
- h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so

xây dựng. Kết hợp với việc khai thác các nguồn vật t trên thị trờng với giá rẻ
nhất tại thời điểm lập hồ sơ dự thầu mà vẫn đảm bảo đợc yêu cầu chất lợng vật
t của chủ đầu t nêu trong hồ sơ mời thầu nhằm giảm giá thành công trình. Bên
cạnh đó tận dụng các loại máy móc ván khuôn định hình sẵn có của Công ty,
hạn chế các chi phí khác để có giá thấp hợp lý nhất.
Cách lập giá cụ thể nh sau:
Ví dụ: 1m
3
Xây tơng 220 VXM 50#, cao 4m.
Theo đơn giá Xây dựng 24 của UBND Thành phố Hà Nội.
1. Chi phí vật liệu: 656.064
2.Chi phí nhân công: 25.553
3.Chi phí máy: 3.811
685.428
4.Chi phí chung 58% NC 14.821
700.249
5.Thu nhập chịu thuế tính trớc: 5,5%: 38.514
738.763
6.Thuế GTGT 5% 36.197
Giá XL 774.960
Theo Công ty lập:
Gạch xây: 550 viên x 350: 209.000
Xi măng PC 30: 0,29m
3
x 261,03 x 677: 51.248
Cát vàng: 0,29m
3
x 1,09 x 40.000: 12.644
Gỗ ván: 0,01m
3

Nh vậy với 1m
3
tờng xây thì giá của Công ty đã giảm đợc 4% so với giá
của Nhà nớc. Với cách lập giá nh vậy mỗi công trình tham gia dự thầu Công ty
có thể giảm giá từ 12- 15% so với giá trần.
Năng lực tài chính của Công ty phải đợc thể hiện qua sự chuẩn bị và cung
cấp vốn đầu t. Phòng tài vụ căn cứ vào kế hoạch nhu cầu sử dụng vốn của các
đơn vị (do phòng kế hoạch kỹ thuật lập), căn cứ vào kế hoạch cấp vốn của chủ
đầu t, căn cứ vào hạn mức vay ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác để
lập kế hoạch cung ứng vốn chi tiết cho thi công công trình. Công tác quản lý
tài chính trong Công ty đợc thực hiện thống nhất và tuân theo quy định của
22
Nhà nớc theo nguyên tắc chi phí đến đâu thì cập nhật chứng từ đầy đủ và đúng
chế độ đến đó. Nếu chứng từ nào không hợp lệ hoặc không đủ phải yêu cầu
các đội sửa chữa, bổ sung ngay để khi hoàn thành công trình phải có đủ chứng
từ hợp lệ hạch toán chi phí cho công trình. Khi công rình hoàn thành, Công ty
phải nhanh chóng chuẩn bị hồ sơ quyết toán, đối chiếu công nợ và thanh quyết
toán công trình với chủ đầu t để thu hồi vốn sớm.
Hiện nay nguồn vốn cho đầu t sản xuất của Công ty còn cha mạnh.
Nguyên nhân là do chủ đầu t không có vốn thanh toán hoặc thanh toán không
kịp thời. Nhiều công trình Công ty phải tập trung một lợng vốn lớn cho thi
công trong thời gian ngắn nhng các thủ tục nghiệm thu thanh toán của chủ đầu
t lại rờm rà, chậm trễ dẫn đến việc thu hồi vốn và quay vòng vốn chậm.
Nguyên nhân nữa là hạn mức ngân hàng cho vay có hạn, những khó khăn về
vốn đã tác động không nhỏ đến điều hành sản xuất và hiệu quả kinh doanh của
Công ty nói chung và hiệu quả đấu thầu nói riêng.
2.2.2.4.Hiệu chỉnh hồ sơ.
Trong khoảng thời gian từ khi nhận đợc hồ sơ mời thầu đến khi nộp hồ sơ
dự thầu, bất cứ nhà thầu nào cũng có thể hỏi bên mời thầu những điểm cha rõ
ràng. Bên mời thầu có trách nhiệm phải trả lời những thắc mắc của các nhà

nhiệm.
2.2.3.Tình hình và kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và
LMĐN số 3 .
Sau khi thắng thầu Công ty đã lập kế hoạch về sử dụng lao động, máy
móc kỹ thuật, vốn vào thực hiện thi công đúng nh thời gian đã quy định khi
kí kết hợp đồng.
- Về máy móc, thiết bị thi công: Công ty thống kê các loại máy móc
thiết bị thi công đó là đang sử dụng, loại nào cha sử dụng tới từ đó lên kế
hoạch sử dụng luôn phiên các loại máy ở nhiều nơi cho nhiều công việc.
- Về nhân công: Nếu lao động trong Công ty lập sơ đồ công việc để
điều hành, phân tích công việc theo thứ tự, đẩy nhanh tiến độ công việc hoặc
kéo dài công việc nếu không ảnh hởng tới thời gian hoàn thành dự án và tăng
chi phí.
24
- Về chủ nhiệm công trình và giám sát thi công: giám đốc công ty trực
tiếp cử ngời làm công tác chủ nhiệm công trình, giám sát công trình và họ
phải chịu trách nhiệm về công việc của họ nếu dự án hoàn thành không đúng
tiến độ.
- Về chất lợng công trình: công ty điều hành thi công với nguyên vật
liệu sử dụng nh đã cam kết trong hợp đồng, đảm bảo chất lợng công trình,
kiểu dáng kiến trúc đúng nh trong thiết kế của chủ đầu t.
- Sau đây là một số công trình tiêu biểu trong những năm gần đây của
Công ty.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status