Xây dựng phần mềm quản lí điểm thi cho trung tâm giáo dục hợp tác và quản lí quốc tế - Pdf 10


Luận văn
Xây dựng phần mềm quản lí điểm
thi cho trung tâm giáo dục hợp tác
và quản lí quốc tế
Mục lục
Lời mở đầu 3
Chương I:Tổng quan về cơ sở thực tâp và đề tài thực tập tốt nghiệp 4
I)Giới thiệu về trung tâm 4
1)Chức năng nhiệm vụ của trung tâm COMEDIC 4
2)Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trung tâm Giáo Dục Hợp Tác và Quản Lí Quốc Tế 6
3)Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lí của trung tâm giáo dục
và hợp tác quản lí quốc tế 8
4)Xây dựng đề tài 9
Chương II:Cơ sở và phương pháp luận của quá trình xây dựng phần mềm quản lí điểm thi
trung tâm giáo dục và quản trị quốc tế 12
1)Khái niệm về phần mềm quản lí 12
1.1)Khái niệm Phần mềm 12
1.2)Quản lí 12
2) Phương pháp và phương pháp luận phát triển hướng đối tượng 13
2.1)Giới thiệu về phương pháp phát triển hướng chức năng 13
2.2) Giới thiệu về phương pháp phát triển hướng đối tượng 13

Chương III: Phân tích thiết kế phần mềm 35
1)Phân tích 35
1.1) Xác định các tác nhân (Actor) 35
1.2) Xác định các use case của hệ thống 36
1.3) Bảng danh sách các use case 38
1.4) Mô hình use case hệ thống như sau: 40
1.5) Đặc tả các Use case 42
1.6) Đặc tả use case chi tiết của phần hệ thống 59
1.7 Xây dựng lược đồ lớp 60
1.8) Biểu đồ lớp 62
1.9) Xây dựng lược đồ tuần tự 63
1.10) Thiết kế cơ sơ dữ liệu 64
2)Thiết kế form chương trình 66
Lời Kết 69

Lời mở đầu
Ngày nay do tốc độ phát triển và ứng dụng rộng rãi của tin học nên hầu hết các
doanh nghiệp đều ứng dụng vào qui trình làm việc của mình để nâng cao hiệu quả hoạt
động .Do đó yêu cầu xây dựng phần mềm luôn là điều cần thiết trong các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh,xây dựng phần mềm phục vụ cho ngành giáo dục càng
trở nên cấp thiết hơn.Việc có một phần mềm để quản lí các công việc trong tổ chức
giáo dục sẽ đem lại hiệu quả trong công việc và tiết kiệm chi phí
Trung tâm giáo dục hợp tác và quản lí quốc tế- một thành viên trực thuộc viện
quản trị doanh nghiệp với chức năng và nhiệm vụ chiêu sinh đào tạo các chương trình
bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn về quản lý kinh tế ,tài chính ngân hàng
theo chức năng đào tạo của viện.Trong thời đại thông tin ngày nay khi tin học được chú
trọng trong tất cả các khâu thì việc để có những phần mềm tốt nhất giúp cho những nhà

Kỹ sư văn bằng II chuyên viên ngành Quản Trị Kinh Doanh, Trung tâm còn tổ chức
thêm các lớp nghiệp vụ về kế toán doanh nghiệp, Kế toán tin học, Xuất nhập khẩu, Thủ
tục Hải quan, Khai báo thuế, Quản trị kinh doanh, quản trị nhân sự, Giao tiếp và Bán
hàng, Nhân viên kinh doanh, Thư ký văn phòng…
Trung tâm Giáo dục Quản lý và Hợp Tác Quốc Tế(COMEDIC) đã và đang thu
hút hàng ngàn học viên, sinh viên, cán bộ công nhân viên chức trên phạm vi cả
nước.Hàng năm, số lượng thí sinh tham gia thi cũng như xét tuyển và học tới hàng ngàn
thì sinh. Những thí sinh trúng tuyển sẽ được đào tạo với phương châm:”chất lượng đào
tạo là mục tiêu hàng đầu”, phát huy tính sáng tạo, tinh thần học tập và rèn luyện độc
lập có kỷ luật của học viên.
Để phục vụ giảng dạy, hiện nay đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy tại Trung
tâm COMEDIC đều là các GS, TS, ThS có nhiều năm kinh nghiêm giảng dạy tại các
trường Đại học có uy tín như Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Học Viện Tài chính, Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí
Minh… Ngoài ra, Trung Tâm COMEDIC còn trang bị đầy đủ những công cụ phục vụ
cho việc học tập như bàn ghế, phòng học, điện nước, hệ thống loa đài, phòng học, điện
nước, hệ thống loa đài, phòng học đạt tiêu Quốc gia. Cùng với phòng máy tính thực
hành được trang bị hiện đại, Trung tâm COMEDIC luôn có giáo viên hướng dẫn cho
học viên thực hành trên máy ngay sau các buổi học lý thuyết để góp phần trang bị kỹ
năng sử dụng máy tính phục vụ cho học viên khi vào chuyên ngành. Đồng thời, thư
viện của trung tâm COMEDIC gồm nhiều đầu sách chuyên ngành bằng tiếng việt và
tiếng nước ngoài của các tác giả lớn giúp cho học viên có thể tự học ngoài giờ học
chính khóa. Từ đó, học viên có thể phát huy tính độc lập, sáng tạo trong việc học tập
nghiên cứu trong hiện tại và công việc sau này
Không chỉ quan hệ đào tạo với những trường đại học trong nước, để không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của mình và tạo cơ hội cho các học viên có điều
kiện được tiếp cận với chương trình đào tạo tiên tiến của nước ngoài. Trung tâm

 Quản lí các hệ thống đào tạo mà trung tâm thực hiện theo chức năng
nhiệm vụ của Viện Quản Trị Doanh Nghiệp giao bao gồm các khóa học,
nhóm ngành học quản lí điểm thi của từng học viên, tạo chương trình học
cho từng nhóm ngành học theo khung chuẩn chung của bộ giáo dục quy
định
 Chức năng đào tạo trợ giúp cho giam đốc trung tâm tổ chức việc thi tuyển
sinh hay cấp bằng cho các hệ thống đào tạo
Phòng kĩ thuật
 Phụ trách về cơ sở vât chất gồm có các thiết bị phục vụ cho quá trình
giảng dạy, hệ thống liên lạc và thông tin cho
Phòng tư liệu thư viện
Phòng
Giảng
Viên
Giám đốc
Phòng


Thuật
Phòng
Tư Liệu
Thư
Viện
Phòng
quản lí
Đào Tạo
Chi
nhánh
Hải
Phòng

 Nhập điểm cách thủ công cho số lượng lớn sinh viên sẽ xảy ra chuyện
nhầm lẫn và sai xót là điều không tránh khỏi
 Không gian lữu trữ về dữ liệu điểm của sinh viên điểm môn học thành
phần sẽ trở nên đầy và tốn không gian nhớ
Việc quản lí dữ liệu điểm thi trong qúa trình học tập của sinh viên học viên của
trung tâm trên các file dữ liệu excel nhưng trong quá trình tiếp xúc và theo dõi quá trình
thực hiện của phòng đào tạo em thấy tồn tại một số vấn đề sau:
 Quá trình tính toán điểm thi thành phần của học viên thành điểm tổng kết
sẽ mất nhiều thời gian và lâu
 Quá trình tìm kiếm thông tin về môn học lớp hay điểm không đáp ứng
nhanh về mặt thời gian
 Chưa phân loại được điểm chi tiết theo nhóm và theo ngành học
Với những tồn tại đó cộng thêm những bất cập có thể phát sinh và gia tăng từ đó
em đề xuất về việc “Xây dựng phần mềm quản lí điểm thi của trung tâm giáo dục
và hợp tác quốc tế”
4)Xây dựng đề tài
4.1)Tên đề tài :Xây dựng phần mềm Quản lí điểm thi của trung tâm giáo dục
và hợp tác quốc tế
4.2)Mục tiêu của phần mềm được xây dựng
Khách bao gồm học viên ,sinh viên kèm theo đó là họ có các quyền như xem
 thông tin về các khóa học ,điểm thi môn học
 Tìm kiếm thông tin về sinh viên
Quản lí bao gồm phòng đào tạo và tuyền sinh và kèm theo đó là học có các
quyền kế thừa toàn bộ Quyền của Khách và ngoài ra còn có thêm các quyền sau
 Quản lí điểm môn học (Thêm , Sửa ,Xóa)
 Quản lí sinh viên (Thêm,Sửa ,Xóa)
 Quản lí môn học (Thêm ,Sửa,Xóa)


Phần mềm họat động trên máy tính Đông Nam Á có cấu hình
 PC 2GHz
 RAM 256
 Máy IN
 Màn hình có độ phân giải 800x600 pixel hoặc tốt hơn(1024x768) pixel
4.4.4)Kế hoạch thực hiện dự án
Bảng thời gian kế hoạch thực hiện dự án theo yêu cầu làm
Kế hoạch thực hiện dự án được xây dựng theo mô hình làm công nghệ phần mềm
được chia làm 6 giai đoạn như trong bảng sau
Công vi
ệc

Th
ời gian thực hiện dự án

Th
ực tế

4
-

6 ngày

Xác đ
ịnh y
êu c
ầu

7


6


7 n
gày

Chương II :Cơ sở và phương pháp luận của quá trình xây
dựng phần mềm quản lí điểm thi trung tâm giáo dục và quản trị
quốc tế
1)Khái niệm về phần mềm quản lí
Ta có thể tách khái niệm phần mềm quản lí trên ra thành hai khái niệm là khái
niệm về phần mềm và khái niệm về quản lí
1.1)Khái niệm phần mềm
Phần mềm từ chỗ chỉ là công cụ xử lí tính toán đã trở thành nền công nghiệp ,đặc
biệt từ năm 1990 trở lại đây đã trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn. Tại Mỹ nền
kinh tế số một thế giới đây là ngành giữ vị trí thứ sáu
Khái niệm phần mềm trong chương trình đại học được hiểu đơn thuần là phần
mềm máy tính Trong khi một phần mềm để trở thành thương mại hóa bao gồm tập
hợp các yếu tố sau:
 Chương trình máy tính

ngành

công

nghiệp

phần

mềm

trong

đó

quan

điểm

về

phần

mềm

như



một




gì?

Theo

Niklaus

Wirth,

người

tạo

ra

ngôn

ngữ

lập

trình

Pascal

thì:

“Chương trình


khía

cạnh

khác

nhau

của

hệ

thống

được

tiếp

cận,

hoặc

tập

trung

vào

các


tiếp

cận

này

thành

hai

thời

kỳ:

thời

kỳ

vào

những

năm

thập

niên 70,

tiếp


tưởng

chính trong

cách

tiếp

cận

này



một

quá

trình

lặp

phân



hệ

thống



trình,

việc

phân



kết

thúc

khi

một

chức năng

được

phân





thể

lập


được

tin

học

hoá



chỉ

xoay

quanh

đến

các

vấn

đề

trong

hệ

thống


thời

kỳ

nay

đang

chuẩn

hoá

và phát

triển

về



sở

dữ

liệu,

hệ

quản

tích

thiết

kế

đối

tượng



sự

tổng

hợp

của phương

pháp

Descartes



phương

pháp


đưa

ra

dữ

liệu



xứ



theo

hai

hướng

độc

lập

nhau.

Khái

niệm đối


chung

trong

một

cách

tiếp cận,



một

hệ

thống



một

tập

hợp

các


việc

xác

định

các

đối

tượng

đó

bằng

cách

cố

gắng

ánh

xạ

các

đối


nó,



hệ

thống

hình

thành

chính



qua

sự

kết

hợp

của

các

đối


thế

hệ

thứ

ba,

các

phương

pháp

tiêu

biểu



OOD,

HOOD,

BON, OSA,






Tính

kết

hợp

(aggregation):

kết

hợp

các

đối

tượng



các

đối

tượng

cấu

thành


<->

phòng,

xe

<->

sườn

xe, bánh

xe,…

)

,

hoặc

sự

liên

kết

phụ

thuộc


hoá



chuyên

biệt

hoá

các

đối

tượng,


cho

phép

chia

sẽ

các

đặc


tượng khác, trong khi nếu dùng mô hình ER truyền thống không có
khái niệm này do đó không thể biểu diễn được quan hệ thành phần.

Xác định được đối tượng của hệ thống qua định danh đối tượng


Tính

thừa

kế

được

đưa

ra

tạo

tiền

đề

cho

việc

tái



được

hình

thành

để

hiểu

hệ thống

trước

khi

xây

dựng

hoặc

thay

đổi

hệ

thống


hệ

thống

thực

tế

thì

rất

phức

tạp

và rộng

lớn



khi

tiếp

cận

hệ


tả



giải

quyết.



hình

cung

cấp

một

phương

tiện

(các

khái

niệm)

để


trong

một

hình

thức

cụ

thể

trực quan,

không



hồ.
Các đặc điểm của mô hình



Diễn đạt một mức độ trừu tượng hóa (ví dụ: mức quan niệm, mức tổ
chức, mức vật lý,…)

Tuân theo một quan điểm (quan điểm của người mô hình hoá)



thị,…)

Hầu

hết

các

kỹ

thuật



hình

hóa

sử

dụng

trong

phân

tích


các

ngôn

ngữ

này

bao

gồm

một

tập

hợp

các



hiệu.

Các



hiệu


trao

đổi

các

quan

hệ thông

tin

phức

tạp

được



ràng

hơn

việc



tả


tăng

mức

độ

phức

tạp

của

một

hệ

thống,

việc

trực

quan

hoá


về

một

hệ

thống,

đặc

biệt

là cách

tiếp

cận

hướng

đối

tượng.

Việc

sử

dụng


sau:


Làm sáng tỏ vấn đề: chúng ta có thể đưa ra được các lỗi hoặc các thiếu
xót của hệ thống từ việc tiếp cận trực quan đồ họa hơn là các dạng trình
bày khác như văn bản, đoạn mã,… Hơn nữa, việc mô hình hoá giúp
chúng ta dễ dàng hiểu được hệ thống.


Mô phỏng được hình ảnh tương tự của hệ thống: hình thức trình bày của
mô hình có thể đưa ra được một hình ảnh giả lập như hoạt động thực sự
của hệ thống thực tế, điều này giúp cho người tiếp cận cảm thấy thuận
tiện khi làm việc với mô hình


Gia tăng khả năng duy trì hệ thống: các ký hiệu trực quan có thể cải tiến
khả năng duy trì hệ thống. Thay đổi các vị trí được xác định trực quan và
việc xác nhận trực quan trên mô hình các thay đổi đó sẽ giảm đi các lỗi.
Do đó, chúng ta có thể tạo ra các thay đổi nhanh hơn và các lỗi được
kiểm soát hoặc xảy ra ít hơn.


Làm đơn giản hóa vấn đề: mô hình hoá có thể biểu diễn hệ thống ở nhiều
mức, từ mức tổng quát đến mức chi tiết, mức càng tổng quát thì ký hiệu
sử dụng càng ít (do đó càng đơn giản hoá việc hiểu) và hệ thống được

3)Phương pháp luận phát triển hệ thống
Phương pháp phát triển hệ thống bao gồm hai thành phần:



khảo

sát

tổng

quan

hệ

thống,

vạch

ra

các

vấn

đề

tồn

tại trong

hệ

thống


hệ

thống

nên

hoặc không

nên

được

đầu



phát

triển

tự

động

hóa.

Một

công


xuất,

trưởng

dự

án



nhóm

phân

tích

viên

ban

đầu

cũng lập

một

kế

hoạch


triển

hệ

thống.

Kế

hoạch

này

xác

định

thời

gian



nguồn

lực

cần

thiết.


phí

cần

phải

đầu





lợi

ít

mang

lại

từ

hệ

thống.

Kết

quả của


triển,

hoặc

bị

từ

chối, hoặc

phải

định

hướng

lại.
3.1.2)Giai đoạn phân tích
Giai đoạn phân tích bao gồm các bước sau:


Thu thập yêu cầu hệ thống: các phân tích viên làm việc với người sử
dụng đề xác định tất cả những gì mà người dùng mong muốn từ hệ thống
đề xuất.


Nghiên cứu các yêu cầu và cấu trúc hoá (mô hình hoá) để dễ dàng nhận
biết và loại bỏ những yếu tố dư thừa.

Phát


sánh

các phương

án

này

để

xác

định

giải

pháp

nào



đáp

ứng

tốt

nhất


thuật

của

tổ

chức.

Kết

quả

của giai

đoạn

này



bản



tả

về

phương

tâm

đến

mức

độ

trừu

tượng

hoá

đầu

tiên bằng

cách

xác

định

các

lớp




mục

tiêu

hệ

thống.

Để

hiểu



các

yêu

cầu

hệ

thống

chúng

ta

cần


triển

hướng

đối

tượng

cũng

như phương

pháp

truyền

thống,

các



tả

kịch

bản

hoạt


nhiên,

các

kích

bản

này



thể

được



tả

không

đầy

đủ hoặc

không

theo



biểu

diễn

chức

năng

hệ

thống



sự

tương

tác

người

dùng

hệ

thống.

Các


tả

nội

dung

của

use case

để

làm



sự

tương

tác

giữa

các

đối

tượng,


case

hệ

thống.

Trong

giai

đoạn

phân

tích,

chỉ



các

lớp

tồn

tại trong

phạm


thì

kết

quả

mô hình

hoá

trong

giai

đoạn

này

sẽ

phản

ánh

phạm

vi

của


tâm



giai

đoạn

này.

3.1.3)Giai đoạn thiết kế
Trong

giai

đoạn

này

kết

quả

của

giai

đoạn


thực

hiện.

Các

đối

tượng



các

lớp

mới

được

xác

định

để

bổ

sung


thuật

về

kiến

trúc.



dụ:

các

lớp

mới

này


t
hể



lớp

giao


vi

vấn

đề



từ

giai

đoạn

phân

tích

sẽ

được

"nhúng"

vào

hạ

tầng


Phạm

vi

vấn

đề



hạ

tầng



sở.

Giai đoạn

thiết

kế

sẽ

đưa

ra


mức

độ

thiết

kế

thì



thể

chia

kết

quả

của

giai

đoạn

này

tượng

hóa

dựa

trên

kết

quả

của

giải

pháp

được

chọn

lựa

từ

giai đoạn

phân


với

phần cứng,

phần

mềm

sẽ

sử

dụng



sự

chọn

lựa

cài

đặt.

Theo

quan


nền

tảng

phần

cứng



hệ

điều

hành

nào,

điều

này

cho thấy

giai

đoạn

này


Thiết

kế

vật


Chuyển

đổi

kết

quả

thiết

kế

luận



sang

các

đặc

tả


thể



đặc

tả

trên

hệ

máy

tính

,

hệ

quản

trị



sở

dữ


hệ

thống

vật



sẳn

sàng

chuyển cho

các

lập

trình

viên

hoặc

những

người

xây

dựng

(giai

đoạn

lập

trình),

các

lớp

của

giai

đoạn

thiết

kế

sẽ

được

biến thành


tượng

cụ

thể (không

nên

dùng

một

ngôn

ngữ

lập

trình

hướng

chức

năng!).

Phụ

thuộc


khó

khăn

hay

dễ

dàng.

Khi

tạo

ra

các

mô hình

phân

tích



thiết

kế




hình

này

thành

các

dòng



lệnh.

Trong

những

giai

đoạn

trước,



hình


thống;



vậy,

vội

vàng

đưa

ra

những kết

luận

về

việc

viết



lệnh




đơn

giản.

Giai

đoạn

xây

dựng



một

giai

đoạn

riêng

biệt,

nơi

các





mềm

thường

được

thử

nghiệm

qua

nhiều

giai

đoạn



với

nhiều

nhóm

thử

nghiệm


cho

công việc của mình: Thử nghiệm đơn vị sử dụng biểu đồ lớp
(class diagram) và đặc tả lớp, thử nghiệm tích hợp thường sử dụng biểu đồ
thành phần (component diagram) và biểu đồ cộng tác (collaboration diagram), và
giai đoạn thử nghiệm hệ thống sử dụng biểu đồ Use case (use case diagram) để đảm
bảo hệ thống có phương thức hoạt động đúng như đã được định nghĩa từ ban đầu
trong các biểu đồ này.
3.1.6)Giai đoạn cài đặt và bảo trì
Điều chỉnh hệ thống phù hợp với yêu cầu của người sử dụng:


Chức năng sử dụng chưa phù hợp tốt nhất với người sử dụng hoặc khó
sử dụng


Các điều kiện kinh doanh của tổ chức thay đổi, đòi hỏi phải thay đổi hệ
thống sao cho hệ thống vẫn hữu dụng


Các lỗi hệ thống phát sinh do quá trình kiểm tra còn xót lại


Nâng cấp phiên bản mới của hệ thống
Bảo

trì

hệ




một

sự

lặp

lại

chu

trình

của

những

giai

đoạn

trước

đòi

hỏi

phải


hoạt

động

như

mong

muốn

do



sự

thay

đổi

quá

lớn

về hoạt

động,

hoặc


hoặc

chi

phí

để

bảo

trì



quá

lớn.

Lúc

này

yêu

cầu

về

hệ


trình

lại

bắt

đầu.
4)
Các giai đoạn của chu trình phát triển phần mềm với mô hình hướng đối
tượng:
4.1) Kĩ thuật phân tích hướng đối tượng OOA(Object oriented analysis)
OOA sử dụng các nguyên lý cấu trúc hoá và kết hợp chúng với quan điểm
hướng đối tượng tập trung vào giai đoạn phân tích. Phương pháp bao gồm năm bước :
Tìm lớp và đối tượng : xác định cách thức tìm lớp và đối tượng. Tiếp cận đầu
tiên bắt đầu với lãnh vực ứng dụng và xác định các lớp, các đối tượng hình thành nền
tảng cho ứng dụng.
Xác định cấu trúc : được thực hiện qua hai cách :
Xác định cấu trúc tổng quát hoá – chuyên biệt hoá và xác định sự phân cấp giữa
các lớp đã tìm được


Cấu trúc tổng thể - thành phần (whole – part) được dùng để mô hình hoá
cách thức một đối tượng là một phần của đối tượng khác, và cách
thức các đối tượng kết hợp thành các loại lớn hơn.
Xác định các chủ đề : phân chia các mô hình lớp, đối tượng thành các đơn vị lớn
hơn gọi là chủ đề.

Thành phần lãnh vực vấn đề (Problem Domain Component) : kết quả của
phân tích hướng đối tượng đưa trực tiếp vào thành phần này


Thành phần tương tác(Human interaction component) bao gồm các hoạt
động như là phân loại người dùng, mô tả kich bản nhiệm vụ thiết kế cấu
trúc,thiết kế tương tác chi tiết, lập bản mẫu giao diện tương tác người-
máy


Thành phần quản lý nhiệm vụ (Task Management Component) : bao
gồm việc xác định các nhiệm vụ (xử lý), các dịch vụ được cung cấp,
mức độ ưu tiên, các sự kiện kích hoạt, và cách thức các xử lý trao đổi
(với các xử lý khác và với bên ngoài hệ thống).


Thành phần quản lý dữ liệu (Data Management Component) : phụ thuộc
rất nhiều vào công nghệ lưu trữ sẵn có và dữ liệu yêu cầu.
4.2)Kĩ thuật mô hình hóa(Object modelling technique)
Cung cấp ba tập khái niệm diễn đạt ba cách nhìn về hệ thống. Sử dụng một
phương pháp để dẫn dắt tới ba mô hình tương ứng với ba cách nhìn hệ thống. Các mô
hình đó là :
Mô hình đối tượng mô tả cấu trúc tĩnh của các đối tượng bên trong hệ thống và
các quan hệ của chúng. Các khái niệm chính là :


Lớp



Hoạt động
Mô hình chức năng mô tả việc chuyển đổi giá trị dữ liệu bên trong hệ thống.
Các khái niệm đó là:


Xử lý


Kho dữ liệu


Dòng dữ liệu


Dòng điều khiển


Tác nhân (nguồn, đích)
Phương pháp được phân chia thành bốn giai đoạn :
Phân tích : xây dựng một mô hình thế giới thực dựa vào việc mô tả vấn đề và
yêu cầu hệ thống. Kết quả của giai đoạn này là :


Bản mô tả vấn đề



kế

vào

một

ngôn

ngữ



phần

cứng

cụ thể.

Đặc

biệt

nhấn

mạnh

trên

các



Xác định vấn đề thế giới thực


Phát triển một chiến lược không hình thức hiện thức hóa đối với từng vấn
đề được xác định


Hình thức hóa chiến lược này


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status