một số đề xuất và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại công ty cổ phần công nghệ viễn thông viteco - Pdf 10

Chơng 1:
Một số vấn đề chung về lập và phân tích
báo cáo tài chính
1.1. Những vấn đề chung về báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm
Báo cáo tài chính là hình thức biểu hiện của phơng pháp tập hợp và cân đối
kế toán, tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, phản
ánh tổng quát thực trạng tài chính doanh nghiệp vào một thời điểm, tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính :
Báo cáo tài chính có hai mục đích cơ bản nh sau:
Thứ nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn
diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Thứ hai, báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu
cho việc đánh giá tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo và những dự
đoán trong tơng lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc
đề ra các quyết định về quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
đầu t vào doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu t, các chủ nợ hiện
tại và tơng lai của doanh nghiệp.
1.1.3. Tác dụng của báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính có tác dụng trên nhiều mặt đối với công tác quản lý doanh
nghiệp và có tác dụng khác nhau đối với các đối tợng quan tâm đến số liệu kế
toán của doanh nghiệp. Nếu đạt đợc các mục đích nh trên các báo cáo tài chính
sẽ có tác dụng cụ thể nh sau:
Báo cáo tài chính cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp,
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo.
Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp là cơ sở tham khảo quan trọng
để xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và chiến lợc phát triển

Cơ quan
TC
Cơ quan
thuế
Cơ quan
thống kê
Doanh
nghiệp
cấp trên
Cơ quan
đăng kí kinh
doanh
DNNN Quí (năm) x x x x x
DN có vốn
đầu t nớc
ngoài
Năm x x x
DN khác Năm x x
Về thời hạn gửi báo cáo: Đợc quy định nh sau :
Báo cáo tài chính quí của doanh nghiệp nhà nớc (DNNN): Các doanh
nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công ty, các doanh nghiệp
hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty thì thời hạn nộp muộn nhất là 20
ngày kể từ ngày kết thúc quí. Đối với tổng công ty, thời hạn nộp muộn nhất là 45
ngày kể từ ngày kết thúc quí.
Báo cáo tài chính năm của DNNN: Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và
hạch toán phụ thuộc tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không
nằm trong tổng công ty thì thời hạn nộp muộn nhất là 30 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Đối với tổng công ty, thời hạn nộp muộn nhất là 90 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
Báo cáo tài chính năm của các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,

kế toán. Điều này có nghĩa là nếu hạch toán đúng, lập bảng cân đối kế toán chính
xác thì số tổng cộng hai phần sẽ bằng nhau. Còn khi lập bảng cân đối kế toán
chứng tỏ quá trình hạch toán hay khi lập bảng cân đối kế toán đã có những sai sót
(tuy nhiên lập đợc bảng cân đối kế toán nhng cha hẳn hạch toán đã đúng và lập
bảng cân đối kế toán đã chính xác).
Bảng cân đối kế toán tuy là báo cáo quan trọng nhất trong các báo cáo tài
chính nhng nó chỉ phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp.
Nó không cho biết về kết quả hoạt động kinh doanh trong kì nh các chỉ tiêu doanh
thu, chi phí, lợi nhuận. Nh vậy để biết thêm các chi tiêu đó ta cần xem xét báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
1.2.2.1. Nội dung, kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
* Nội dung:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả, tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng nội dung, tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nớc về các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, tình hình về
thuế giá trị gia tăng (VAT) đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, hay đợc miễn giảm.
* Kết cấu:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 phần, phản ánh 3 nội dung:
Phần I: Lãi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp theo các chỉ tiêu kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả hoạt động bất thờng. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đợc trình bày số liệu
kỳ trớc, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo để so sánh và số luỹ kế từ đầu năm
đến cuối kỳ báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc. Phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp
khác.
Phần III: VAT đợc khấu trừ, VAT đợc hoàn lại, VAT bán hàng nội địa. Phản
ánh tình về VAT theo các chỉ tiêu đáp ứng yêu cầu quản lý VAT.
1.2.2.2. Cơ sở số liệu:

hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì thanh toán.
Hoạt động đầu t: Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc mua sắm và
bán tài sản cố định ngoài niên hạn (dài hạn)
Hoạt động tài chính: Bao gồm các hoạt động có liên quan đến vốn chủ sở
hữu (vốn- quỹ) ở doanh nghiệp.
1.2.3.4. Nguyên tắc trình bày chỉ tiêu trên báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trình bày trớc, tiếp
theo là hoạt động đầu t và cuối cùng là hoạt động tài chính.Trong mỗi hoạt động
thì từng khoản tiền thu thay cho tiền chi ra đợc trình bày riêng biệt. Chênh lệch
giữa tổng số các khoản tiền giảm đợc báo cáo trong kỳ sẽ chênh lệch số d đầu kỳ
và cuối kỳ của tài khoản tiền mặt hoặc bằng số chênh lệch giữa số đầu năm và số
cuối kỳ của chi tiêu tiền mặt trên bảng cân đối kế toán.
1.2.3.5. Phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập từ các nguồn thông tin chủ yếu trên
bảng cân đối kế toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo
tài chính. Ngoài ra trong trờng hợp cần thiết có thể sử dụng thông tin trên sổ kế toán.
Có hai phơng pháp để lập:
_Phơng pháp trực tiếp thì các chỉ tiêu trên báo cáo lu chuyển tiền tệ sẽ đợc
trình bày theo các luồng tiền vào và luồng tiền ra theo ba hoạt động.
Theo phơng pháp gián tiếp thì các chỉ tiêu phản ánh luồng tiền lu chuyển
từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trình bày bằng các chỉ tiêu điều chỉnh lợi
tức thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. 4. Thuyết minh báo cáo tài chính :
1.2.4.1. Khái niệm:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động
sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
1.2.4.2. Nội dung và cơ sở số liệu lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp. Nôi dung một số vấn đề kế toán đợc doanh nghiệp la chọn để

nghiệp gặp rủi ro và là cơ sở cho việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
Đối với nhà cung cấp vật t, thiết bị hàng hoá, dịch vụ, họ cần căn cứ
để đa ra quyết định có thể cho khách hàng nào đó đợc mua chịu hàng, hay
thanh toán chậm hay không. Tơng tự các chủ ngân hàng và các nhà cho vay
tín dụng, nhóm ngời này cũng cần đợc biết khả năng thanh toán hiện tại và
tơng lai của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ hớng vào các yếu tố nh
sự rủi ro, khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán cũng nh
hiệu quả của việc điều hành hoạt động và các công tác quản lý doanh
nghiệp. Việc làm này cung cấp thông tin nhằm đảm bảo sự an toàn và tính
hiệu quả cho các nhà đầu t.
Các cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, cơ quan Thông kê, đơn vị chủ
quản đều dựa vào tài liệu phân tích để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, tính đúng đắn trong công tác kế toán
cũng nh tính tuân thủ luật pháp của doanh nghiệp.
Ngời lao động trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến khả năng hoạt
động của doanh nghiệp vì tiền lơng mà doanh nghiệp trả chính là sự đảm
bảo cho cuộc sống của họ.
Nói tóm lại, tất cả các đối tợng quan tâm đến doanh nghiệp, những
ngời có quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến doanh nghiệp, mặt này hay
mặt khác đều cần thông tin liên quan đến những khía cạnh riêng trong bức
tranh tài chính của doanh nghiệp đó. Phân tích tình hình tài chính đáp ứng
đợc một cách tốt nhất những yêu cầu trên. Thông qua việc thờng xuyên
đánh giá tình hình tài chính, các nhà quản trị doanh nghiệp và những đối t-
ợng khác có thể nắm rõ đợc thực trạng của doanh nghiệp, thấy đợc các nhân
tố ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình của doanh
nghiệp. Từ đó họ có thể có những quyết định tối u và đề ra những biện pháp
hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cờng, phát huy khả năng hoạt động của
doanh nghiệp. Với ý nghĩa quan trọng nh vậy, phân tích tình hình tài chính
là công việc nên đợc thực hiện một cách nghiêm túc và cẩn thận sau mỗi

lợng. Khi mới thành lập chỉ có 50 thành viên bao gồm cả ban giám đốc và
trình độ không đồng đều. Cho đến nay, tại thời điểm 01/09/2005, công ty đã
có 152 thành viên trong đó 62% cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học
trở lên.
1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty
Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ viễn thông nên công ty
thờng xuyên đợc tiếp xúc với công nghệ mới, hiện đại bởi công nghệ viễn
thông là một ngành nhạy bén, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới với chu
kỳ công nghệ ngày càng ngắn. Điều này đòi hỏi công ty phải thờng xuyên
đổi mới và đón đầu trong nhiều lĩnh vực.
Ngoài ra, Chính sách mở cửa nền kinh tế của nhà nớc cũng mang lại
cho công ty những điều kiện hết sức thuận lợi. Nhng cùng với nó cũng là sự
cạnh tranh mãnh mẽ từ bên ngoài.
2.1.2.1 Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu:
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103011134 của Sở
kế hoạch và đầu t Thành phố Hà nội cấp, với các sản phẩm và dịch vụ chủ
yếu trên các lĩnh vực:
* Lắp đặt, bảo dỡng và sửa chữa tổng đài: TDX-1B, NEAX-61E, NEAX-
61Z, ALCATEL, 1000E10, EWSD, S12, DMS, HICOM, NEAX-61-XS,
SSA, DTS
* Nghiên cứu và chế tạo: Viteco là một trong những đơn vị đi đầu của Tổng
công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam trong mảng nghiên cứu, sản xuất
các sản phẩm công nghiệp Bu điện nh tổng đài kỹ thuật số dung lợng vừa và
nhỏ DTS, thiết bị đầu cuối quang SDH, PDH, thiết bị nguồn AC/DC, các
bảng mạch của thiết bị Payphone tơng thích với Anritsu và Ascom
* T vấn thiết kế: Đây là mảng dịch vụ công ty mới triển khai, nhằm đáp ứng
nhu cầu mở rộng, nâng cấp và tối u hoá mạng viễn thông của các bu điện
tỉnh: các công trình chuyển mạch, ngoại vi, truyền dẫn.
* Kinh doanh thơng mại và nhập khẩu uỷ thác: Là mảng hoạt động đóng
góp 70%-75% doanh thu của Viteco hiện nay. Mặt hàng chính công ty đang

- Phòng khoa học kỹ thuật: có trách nhiệm tham mu cho ban giám đốc các
vấn đề về kỹ thuật.
Ngoài ra, công ty còn có văn phòng tại TP Hồ Chí Minh và các trung tâm:
+ Trung tâm t vấn thiết kế
+ Trung tâm VTC
+ Trung tâm viễn thông
+ Trung tâm truyền dẫn và di động.
S t chc cụng ty VITECO :
Khối sản xuất kinh doanh
VP
côn
g
ty
tại
TP
T.T
t
vấn
thi
ết
kế
T.T
VTC
T.T
viễ
n
thô
ng
T.T
tru

Hội đồng
quản trị
Tổng giám đốc
P. Tổng giám
đốc
Ban kiểm soát
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại
công ty CP công nghệ viễn thông những năm 2004-2006.
2.2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2006
2.2.1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh 2004-2006
STT Chỉ tiêu Đvt 2004 2005 2006
1 Vốn nhà nớc
theo sổ sách kế
toán
Triệu
đồng
20.679 21.534
_
2 Nợ vay ngắn hạn
Trong đó:
+ Nợ quá hạn
đồng 1.750 2.560 77.746.838.619
3 Nợ vay dài hạn
Trong đó:
+ Nợ quá hạn
đồng 0 0 338.845.105
4 Tổng số ngời lao
động
Ngời 150 150 152
5 Tổng quỹ tiền l-

11.1% 7.6%
__
2.2.1.2 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2006
Từ ngày 01/05/2006 đến ngày 31/12/2006, công ty thực hiện chế độ
kế toán của công ty cổ phần, do đó số liệu có thay đổi. Dới đây là báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đã đợc kiểm toán (12/2006):
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kỳ kế toán từ 01/05/2006 đến 31/12/2006
Đơn vị tính: VNĐ
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .: 32.444.912.451
2. Các khoản giảm trừ: 0
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dich vụ.: 32.444.912.451
4. Giá vốn hàng bán: 24.083.634.007
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.: 8.361.278.444
6. Doanh thu hoạt động tài chính.: 262.676.371
7. Chi phí tài chính : 210.121.359
Trong đó chi phí lãi vay: : 151.928.010
8. Chi phí bán hàng: -
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp.: 6.523.263.164
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh..: 1.890.570.292
11.Thu nhập khác.: 1.589.757.330
12.Chi phí khác: 1.757.000
13.Lợi nhuận khác: 1.588.000.330
14.Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế : 3.478.570.622
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành : -
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại : -
17.Lợi nhuận sau thuế TNDN : 3.478.570.622
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu..: 2319 đồng/ CP
-
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy doanh

* Kế toán trởng: là ngời giúp Tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế toán
của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc. Kế toán trởng là
ngời phụ trách chung, có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện thống nhất
các công tác kế toán tài chính trong công ty và các trung tâm. Kế toán trởng
có nhiệm vụ thờng xuyên đôn đốc các nhân viên và các trung tâm thực hiện
các quy chế tài chính, có nhiệm vụ báo cáo mọi số liệu liên quan đến tài
chính kịp thời và chính xác.
* Kế toán tổng hợp- Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tinh khấu
hao TSCĐ cho toàn bộ TSCĐ hiện công ty đang nắm giữ và sử dụng. Lập
báo cáo, cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính,
cân đối tài khoản định kỳ, báo cáo về các sự vụ kế toán. Đồng thời kế toán
tổng hợp của công ty có nhiệm vụ theo dõi trung tâm về thu chi và quyết
toán.
* Kế toán thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm
vụ lập các thủ tục thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm ( Xây
lắp, bảo trì, bảo dỡng tổng đài). Tổng doanh thu, tính thuế phải nộp với cơ
quan nhà nớc hàng tháng. Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nớc. Đồng thời, thực hiện theo dõi chi tiết tình hình mua hàng
thanh toán, chi tiết các khoản nộp ngân sách và chi phí trích trớc trong
doanh nghiệp.
* Kế toán vật t kiêm kế toán quỹ: chịu trách nhiệm thu chi quỹ tiền
mặt của công ty và mọi chức trách của thủ quỹ, quản lí quỹ, ghi chép đối
chiếu các nghiệp vụ nhập xuất tồn vật t hàng hoá, làm thẻ vật t, thờng
xuyên kiểm kê đối chiêu với kho để khớp số d.
2.2.2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán_Phòng kế toán tài chính. (theo nội dung công
việc)
2.2.3 Nguyờn tc thc hin ch chế độ kế toán ti công ty.
*Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
*Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy

Kế toán
thanh toán
- Nguyên tắc và phơng pháp ghi nhận doanh thu: doanh thu bán hàng;
doanh thu cung cấp dịch vụ; doanh thu Hợp đồng xây dựng; doanh thu hoạt
động tài chính.
2.3. Tỡnh hỡnh lp v phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh ti cụng ty.
2.3.1 Tỡnh hỡnh lp bỏo cỏo ti chớnh.
2.3.1.1. Bng cõn i k toỏn
Bng cõn i k toỏn bao gm hai phần: Phần tài sản v Phần nguồn
vốn
Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức
tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài sản đợc phân
chia nh sau:
+ Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
+ Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí
của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Nguồn vốn đợc chia ra:
+ Nợ phải trả
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
Cơ sở của tính cân đối: Phần tài sản và nguồn vốn là 2 mặt khác nhau của
cùng một khối lợng tài sản của doanh nghiệp đợc phản ánh vào cùng một thời
điểm khi lập bảng cân đối kế toán do đó số tổng cộng phần tài sản luôn luôn cân
bằng với số tổng cộng nguồn vốn.
Cơ sở số liệu và phơng pháp lập bảng cân đối kế toán:
Cơ sở số liệu: Khi lập bảng cân đối kế toán phải căn cứ vào 2 cơ sở:
+ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trớc
+ Số d cuối kỳ của các tài khoản trong các sổ kế toán ở thời điểm lập các

khoản 511 trong quan hệ đối ứng với các tài khoản 532, 531, 3333, 3332 để
ghi.
+ Doanh thu thuần: Kế toán lấy số liệu ở mã số 01 trừ mã số 03. Đây là số
phát sinh bên nợ tài khoản 511 quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911.
+ Giá vốn hàng bán: Lấy số phát sinh bên có tài khoản 632 trong quan hệ
đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận gộp mã số 20: Kế toán lấy doanh thu thuần mã số 10 trừ đi giá
vốn hàng bán mã số 11.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế toán lấy số phát
sinh bên có tài khoản 641, 642 trong quan hệ đối ứng với tài khoản 911 để
ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh kế toán lấy lợi nhuận gộp mã
số 20 trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mã số 21, 22.
+ Thu nhập hoạt động tài chính: Kế toán lấy số phát sinh bên nợ tài khoản
711 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi.
+ Chi phí hoạt động tài chính: kế toán lấy số phát sinh có tài khoản 811
trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40): Kế toán lấy mã số 31 trừ mã
số 32 để ghi.
+ Các khoản thu nhập bất thờng mã số 41: Kế toán lấy phát sinh nợ tài khoản
721 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi.
+ Chi phí bất thờng mã số 42: kế toán lấy phát sinh có tài khoản 821 trong
quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận bất thờng mã số 50: Kế toán lấy số liệu mã số 41 trừ đi mã số 42.
2.3.1.3. Bỏo cỏo lu chuyn tin t
Báo cáo lu chuyển tiền tệ có thể lập theo 3 bớc:
Bớc một, xác định lợng tiền thay đổi. Bớc này đợc xác định trực tiếp từ sự chênh
lệch giữa đầu năm và số d cuối kì của tài khoản tiền mặt. Cũng có thể xác định
bằng cách so sánh số đầu năm và số cuối kì của chỉ tiêu tiền mặt trên bảng cân
đối kế toán.

không bằng tiền trên báo cáo kết quả kinh doanh đợc cộng vào lợi tức thuần và
các khoản doanh thu không phát sinh bằng tiền (bán hàng chịu, cha thu đợc tiền)
đợc loại trừ ra khi xác định tiền thực sự lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo phơng pháp gián tiếp, việc xác định lợng tiền lu bằng cách cộng vào
hoặc trừ đi các khoản không phát sinh bằng tiền từ lợi tức thuần. Đây là phơng
pháp chung để xác định lợng tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất, kinh doanh từ
lợi tức thuần.
Bản chất của bảng điều chỉnh này loại trừ các khoản mục không phát sinh
bằng tiền ra khỏi lợi tức thuần. Báo cáo lu chuyển tiền tệ lập theo phơng pháp
trực tiếp từ những khoản dữ liệu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính thì bắt buộc phải tiến hành điều
chỉnh các khoản mục không phát sinh bằng tiền, để tìm ra các khoản phát sinh
bằng tiền và chính nó là các chỉ tiêu điều chỉnh khi lập báo cáo lu chuyển tiền tệ
theo phơng pháp gián tiếp.
2.3.2 Tỡnh hỡnh phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh.
Khi thực hiện phân tích tình hình tài chính, phải dựa vào nhiều nguồn
thông tin khác nhau, cả bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, cả những
nguồn thông tin chung đến thông tin chi tiết nhất. Những nguồn thông tin
cơ bản cần thu thập khi phân tích là:
- Các thông tin chung: đó là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị,
môi trờng pháp lý , kinh tế liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu t, cơ hội
về kỹ thuật công nghệ Sự suy thoái hoặc tăng trởng của nền kinh tế có tác
động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Những thông
tin về các cuộc thăm dò thị trờng, triển vọng phát triển trong sản xuất kinh
doanh và trong dich vụ thơng mại ảnh hởng lớn đến chiến lợc và sách lợc
kinh doanh trong từng thời kỳ.
- Các thông tin theo ngành kinh tế: đó là những thông tin mang tính chất
của ngành kinh tế nh đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến tiến trình kỹ
thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng

của doanh nghiệp trong mối liên hệ giữa những sự kiện sảy ra trong quá
khứ với những nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận và những đánh giá cá
nhân, có thể kèm theo đánh giá của một tổ chức kiểm toán. Vì vậy, phân
tích Báo cáo tài chính không thể xét đến yếu tố môi trờng bên ngoài đã đơn
giản hơn công tác phân tích tình hình tài chính, nên các doanh nghiệp có
thể thực hiện đợc dễ dàng hơn mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích
cho các đối tợng sử dụng bên trong và ngoài doanh nghiệp.
Căn cứ vào hệ thống báo cáo tài chính, tình hình tài chính của doanh
nghiệp đợc phân tích qua những nội dung chính đó là:
- Đánh giá khái quoát tình hình tài chính
- Phân tích cấu trúc tài chính
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả kinh doanh.
2.3.2.1. ỏnh giỏ khỏi quỏt tỡnh hỡnh ti chớnh
Để thấy đợc bức tranh toàn cảnh về thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp thì việc phân tích tài chính trở nên có ý nghĩa hơn bao giờ
hết. Dới đây là các chỉ tiêu tài chính của công ty trong 3 năm 2004-2006:
Ch tiờu
n v
tớnh
Nm
2004
Nm
2005
Nm
2006
1. B trớ c cu ti sn v c cu ngun vn
1.1. B trớ c cu ti sn
Ti sn di hn/Tng ti sn % 10 9,8 7,1
Ti sn ngn hn/Tng ti sn % 90 90 92,8

2005,2006 ca công ty cổ phần công nghệ viễn thông VITECO.
Phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng để phân tích báo cáo tài chính là
phơng pháp so sánh giữa các năm.
Báo cáo tài chính đợc lập cùng với sự trợ giúp của phần mền kế toán
Esoft financials SB. Đồng thời đợc kiểm toán hàng năm của công ty dịch vụ
t vấn tài chính kế toán và kiểm toán.
Với số liệu có đợc từ bảng cân đối kế toán 3 năm và các chỉ tiêu tài
chính đợc tính toán nh bảng trên thì công ty đang có xu thế giảm dần tài sản
dài hạn trên tổng tài sản, đồng thời sẽ tăng tỉ lệ tài sản ngắn hạn/ tổng tài
sản lên. Tuy nhiên trong phần bố trí cơ cấu nguồn vốn thì nợ phải trả trên
tổng nguồn vốn có xu hớng tăng điều này cho thấy khả năng thanh toán của
công ty là kém, giăm từ 1,4 lần (năm 2004, 2005) xuống 1,2 lần (năm
2006).
Mặc dù vậy, giá trị lợi nhuận cũng vẫn tăng so với các năm trớc. Nh-
ng xét một cách tổng quan thì cho dù một đồng doanh thu mang lại 10,7
đồng lợi nhuận nhng thực tế phải đầu t và chi phí rất nhiều nên chỉ đợc 3,5
đồng/ tổng tài sản. Nguyên nhân làm cho có sự sụt giảm lợi nhuận này là do
chi phí quá lớn. Vì đặc thù của công ty là kinh doanh, lắp đặt tổng đài và
thiết bị đờng dây cho nên bất kỳ hợp đồng kế nào cũng phải thực hiện theo
công trình lắp đặt do vậy thời gian thi công kéo dài cùng với nợ dài hạn, nợ
khó đòi góp phần đẩy chi phí lên trong khi đặc điểm của công ty là khả năng chủ
động về vốn là thấp (nh phân tích ở trên), vốn lu động nhiều. Do vậy đọng vốn là
những lí do rất bất an toàn về tài chính của công ty.
Mặt khác do công ty đang sở hữu một nguồn nhân lực d thừa, bộ máy
quản lí rất cồng kềnh nên lí do này cũng góp phần tăng chi phí dẫn đến tỉ
suất lợi nhuận/ tổng tài sản là thấp.
Về các chỉ tiêu khác trên bảng đánh giá cũng cho thấy có sự tăng hơn
so với năm trớc. Đặc biệt đáng mừng là tỷ lệ Doanh thu thuần/ tài sản ngắn
hạn tănng ở mức 6,2 vòng/ lần. Với tỷ lệ này doanh nghiệp có thể tin tởng
vào khả năng kinh doanh của mình tuy nhiên nếu đợc đầu t nghiên cứu tốt

7.962.550.75
5 11
7.962.550.75
5 10,5
3.824.688.5
87 3.9
4. Ti sn ngn hn
khỏc
7.163.644.69
6 9,5 236.202.422 0.3
21.586.505.
957 22,2
II. Ti sn di hn
7.433.685.90
6 10
7.433.685.90
6 9,46
6.965.129.3
77 7,2
1. Ti sn c nh
7.150.930.43
4 9,8
7.150.930.43
4 9,45
6.789.524.0
06 7,1
2. Cỏc khon TTC
di hn 5.612.500 0,1 5.612.500 0,007 6.412.500 0.007
3. Ti sn di hn
khỏc 5.612.500 0,1 277.142.972 0,003

Trích đoạn Đánh giá việc lập báo cáo tài chính tại công ty. Đánh giá việc phân tích báo cáo tài chính tại công ty. .2 Những giải pháp hoàn thiện:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status