Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ - Pdf 38

Lời nói đầu
Việc chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là sự phát
triển của hàng loạt các loại hình doanh nghiệp mới: doanh nghiệp t nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.. và kéo theo sự sôi động của một thị
trờng tràn ngập hàng hoá. Vì vậy,khó khăn của các doanh nghiệp Nhà nớc là
điều không tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng mang
đầy tính cạnh tranh thì không có con đờng nào khác là phải nâng cao khả năng
cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này càng mang tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Thông qua xuất nhập khẩu chúng ta có điều kiện nắm bắt và tiếp cận
những thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới, thúc đẩy sản xuất trong nớc
ngày càng hiện đại phát triển, kích thích và mở rộng nhu cầu trong nớc, đa cuộc
sống con ngời ngày càng văn minh hiện đại, khai thác triệt để tiềm năng và thế
mạnh của đất nớc và thế giới trên cơ sở phân công lao động quốc tế và chuyên
môn hoá quốc tế.
Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ
chức tự do hoá mậu dịch AFTA, APEC đã đa hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của nớc ta sang một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhng cũng
không ít khó khăn. Do đó đòi hỏi phải điều chỉnh lại hoạt động xuất nhập khẩu
để hoạt độngxuất nhập khẩu thực sự mang lại hiệu quả to lớn cho việc phát triển
kinh tế xã hội đất nớc.
Nhận thức đợc sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập
khẩu, cũng nh trớc đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của
công tác xuất nhập khẩu, cùng với kiến thức đợc trang bị tại nhà trờng và những
tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuôí khoá tại Công ty Xuất nhập khẩu và T
vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, để đi sâu nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh doanh
xuất nhập khẩu tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu "Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty
Xuất nhập khẩu và T vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ ". Đề tài này nhằm mục

1.1 Khái niệm kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các
nớc thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan
hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản
xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự mở rộng của các quan hệ mua bán
trong nớc và ngoài nớc. Trớc đây, khi cha có quan hệ trao đổi hàng hoá, cá nhân
mỗi con ngời cũng nh mỗi quốc gia đều tự thoả mãn lấy các nhu cầu của mình,
lúc đó mọi nhu cầu của con ngời cũng nh của quốc gia bị hạn chế. Quan hệ mua
bán trao đổi hàng hoá xuất hiện khi có sự ra đời cuả quá trình phân công lao
động xã hội và chuyên môn hoá, sở hữu t nhân về t liệu sản xuất. Cùng với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật và tác động của những quy luật kinh tế khách
quan, phạm vi chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội ngày càng rộng,
nó vợt ra khỏi một nớc và hình thành nên các mối quan hệ giao dịch quốc tế.
Chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế càng sâu sắc, các mối quan hệ
quốc tế càng đợc mở rộng, các nớc càng có sự phụ thuộc lẫn nhau và hình thành
các mối quan hệ buôn bán với nhau.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình buôn bán giữa các nớc với
nhau, là lĩnh vực phân phối, lu thông hàng hoá với nớc ngoài .

3
1.2 Tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các n-
ớc thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một
hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các
nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho
đất nớc.
Ngày nay, khi quá trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra hết

vẫn có thể tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu để tạo ra lợi ích của mình.
Nghĩa là, nếu quốc gia này tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu thì nó có
thể thu đợc lợi ích không nhỏ. Khi tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu,
quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng hoá sẽ chuyên môn
hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng có ít bất lợi
nhất ( đó là những hàng hóa có lợi thế tơng đối ) và nhập khẩu các loại hàng
hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất ( đó là các hàng hoá không có lợi
thế tơng đối ). Khi tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu, các quốc gia này
sẽ thu đợc lợi ích không nhỏ.
Lý thuyết lợi thế tơng đối ( hay so sánh ) của David Ricardo đã giải
thích đợc cơ chế lợi ích khi kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra giữa các quốc
gia có điều kiện sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, ngời ta cũng thấy rằng, kinh
doanh xuất nhập khẩu vẫn diễn ra giữa các quốc gia khi giữa chúng có các điều
kiện sản xuất khá giống nhau. Chẳng hạn, sự trao đổi buôn bán ô tô là khá phát
triển giữa Mỹ và Nhật; điều tơng tự cũng xảy ra đối với mặt hàng điện tử giữa
các nớc Tây Âu. Rõ ràng là, không có thế lực nào bắt buộc hai nớc phải buôn
bán với nhau nếu một nớc không có lợi. Các quốc gia hoàn toàn tự do trong việc
lựa chọn mặt hàng cũng nh đối tác buôn bán có khả năng đem lại lợi ích cao
cho họ.
Những lợi ích mà kinh doanh xuất nhập khẩu đem lại đã làm cho th-
ơng mại và thị trờng thế giới trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân, là
nguồn tiết kiệm nớc ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực lợng sản
xuất, của khoa học công nghệ. Kinh doanh xuất nhập khẩu vừa là cầu nối kinh
tế của mỗi quốc gia với các nớc khác trên toàn thế giới, vừa là nguồn hậu cần
5
cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội văn minh hơn, thịnh vợng hơn. Chính
vì vậy, nó đợc coi là bộ phận của đời sống hàng ngày.
Nhận thức rõ ràng những điều đó, Đảng và Nhà nớc ta đã có những bớc đi
đúng đắn trong đờng lối đối ngoại của mình. Với chính sách đa dạng hoá và đa
phơng hoá các quan hệ kinh tế quốc tế, mở cửa đã làm cho nền kinh tế nớc ta

ợc chuyển qua biên giới của mỗi nớc,mỗi nớc lại có một chính sách, thể lệ và
tập quán thơng mại khác nhau. Ngời kinh doanh phải giải đáp nhiều câu hỏi nh:
Mua bán hàng hoá gì ? ở đâu ? với ai ? vào thời điểm nào ? giá cả và chất lợng
ra sao ? thanh toán bằng hình thức gì, đồng tiền nào ? ... Công việc nghiên cứu
thị trờng bao gồm:
a1. Nghiên cứu thị trờng trong nớc
Trớc hết doanh nghiệp phải nắm chắc tình hình trong nớc về các mặt
có liên quan đến việc xuất nhập khẩu
- Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu
- Doanh nghiệp nắm chắc các chính sách, chế độ tập quán của nớc liên
quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá.
a2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài
Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài theo các khía cạnh chủ yếu: đặc tính
hàng hoá, thị hiếu của khách hàng, chính sách tập quán thơng mại, tình hình tài
chính, tín dụng, điều kiện chuyên chở và bốc xếp, nắm chắc các điều kiện về
phẩm chất và chủng loại hàng, đặc tính thị trờng nh dung lợng thị trờng, giá thị
trờng.
7
a3. Lựa chọn đối tợng giao dịch.
Trên cùng một thị trờng, cùng một loại hàng có rất nhiều nhà kinh
doanh khác nhau, vì vậy khi lựa chọn cần tìm hiểu về: thái độ chính trị của đối
tợng giao dịch, khả năng kinh tế , loại hình doanh nghiệp, phạm vi kinh doanh,
vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác , uy tín của đối tác trên thị trờng đó.
Lựa chọn đối tợng giao dịch nên dùng các phơng pháp nh qua sách báo, tài liệu,
qua t vấn của nhà nớc , qua điều tra trực tiếp hoặc buôn bán thử để tìm hiểu dần.
3.1.2. Lập ph ơng án giao dịch
Lập kế hoạch cụ thể để tiến hành hoạt động giao dịch gồm nhiều chi
tiết trong đó có các vấn đề sau:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất hoặc nhập khẩu
- Xác định số lợng hàng xuất hoặc nhập khẩu

Giao nhận hàng với tàu
Làm thủ tục thanh toánNếu nhập khẩu uỷ thác thỉ từ bớc thủ tục hải quan ta thêm bớc:
10
Lựa chọn đối tác
Ký kết hợp đồng
Những hớng dẫn cần thiết làm giấy tờ thủ tục
Mở tín dụng
Phái tàu đến tiếp nhận vận chuyển hàng hoá
Làm bảo hiểm vận chuyển hàng hoá
Hàng đến
Kiểm tra chứng từ và trả tiền
Thủ tục hải quan
Khai báo hải quan Nghiệm thu hàng hóa Làm thủ tục hải quan
Bồi thờng nhập khẩu
4. Vai trò xuất nhập khẩu trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại
hoá ở nớc ta.
Xuất nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân
phối và lu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục
đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Hoạt động đó
không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ
thống kinh tế với sự điều hành của Nhà nớc.
Chính vì vậy, xuất nhập khẩu có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh
tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nớc phát triển nh thế nào
phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất nhập
khẩu có thể làm tăng ngoại tệ thu đợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu
cho ngân sách nhà nớc, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận đợc phơng thức
quản lý và kinh doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm,

I. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất
nhập khẩu.
1. Quan điểm về hiệu quả.
1.1. Hiệu quả kinh doanh
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác
nhau để xem xét. Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu
số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó, trong đó kết quả
chỉ phản ánh kết quả kinh tế thu đợc nh doanh thu bán hàng. Đứng trên góc độ
này thì phạm trù hiệu quả đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh
doanh cao hay thấp tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh
doanh, nó phản ảnh kết quả kinh tế thu đợc từ việc sử dụng các yếu tố tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ
lợi dụng các yếu tố tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh đồng thời là phạm
trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ của nền sản xuất
hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là do hiệu quả đạt đợc cao
hay thấp, chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cả về mặt định lợng và cả về mặt định tính.
Về mặt định lợng, hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh phản ánh mối tơng
quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính, nó phản ánh ảnh
12
hởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu
và mục tiêu kinh tế, những mục tiêu và yêu cầu chính trị - xã hội.
Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có thể
chia hiệu quả ra nhiều loại khác nhau:
- Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem
xét thì phạm vi hiệu quả sẽ là hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Cả
hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội đất

Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh thơng mại quốc tế là một nhân tố
quyết định để tham gia phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trờng nớc
ngoài. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thơng mạI quốc tế còn là yêu
cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm.
Kinh doanh thơng mại quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong tái sản
xuất xã hội.
Khi sản xuất các hàng hoá để xuất khẩu, các quốc gia bỏ ra những chi phí
nhất định. Các tỷ lệ trao đổi ( mua bán ) đợc hình thành trên cơ sở giá cả quốc
tế. Mức giá và tơng quan của nó khác với giá trong nội bộ của nớc xuất khẩu.
Mặt khác, sản phẩm nhập khẩu tham gia vào lu thông hàng hoá trong nớc và
tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội, thực tế không tái sản xuất tại nớc đó.
Kinh doanh thơng mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hoá hoặc
làm tăng khối lợng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và mặt khác làm
tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ đợc lợi thế so sánh trong trao đổi đối với
nớc ngoài, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nớc, góp phần cải
thiện đời sống nhân dân trong nớc.
Với đặc thù của kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh này
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, môi trờng văn hoá
của các tác nhân nớc ngoài. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh này cần
phải xem xét tổng quan các tác nhân ảnh hởng đến nó để có các phơng pháp
làm việc và giải quyết công việc tối u, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh này ngày càng phát triển phù hợp với xu thế chung của thời đại và
định hớng của Đảng và Nhà nớc ta.
14
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh doanh
thơng mại quốc tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã
hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn tích lũy
cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nớc.
2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả

của địa phơng và cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi đánh giá hiệu quả kinh
doanh cần phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ qua lại, tác động của các tổ
chức , lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu nhất định.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định các mục tiêu, biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải xuất phát từ đặc điểm kinh tế xã
hội của ngành, của địa phơng và những khả năng thực tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Có nh vậy các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đề ra mới có cơ sở khoa học và thực tiễn để thực hiện.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về giá trị và hiện vật để đánh
giá hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá hiệu quả kinh doanh một mặt cần
phải căn cứ vào số lợng sản phẩm đã tiêu thụ, mặt khác phải căn cứ vào số lợng
sản phẩm đã sản xuất ra, số lợng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm để xác
định chỉ tiêu hiệu quả về mặt hiện vật.
2.2 Các mối quan hệ kinh tế chủ yếu cần phải giải quyết khi nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, có liên quan đến
tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do đó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp cần phải thực hiện các mối quan hệ kinh tế chủ yếu sau
đây:
- Mối quan hệ giữa các hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng với hàng hoá
sản xuất ra và tổng sản lợng.Trong đó phải tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên thị
trờng, giảm hàng hoá tồn kho, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.
16
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả lao động sống và chi phí chi ra
đểduy trì và phát triển sức lao động.Trong đó tốc độ tăng năng xuất lao động
phải nhanh hơn tốc độ tăng lơng bình quân và tăng tiền công lao động.
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tăng các

Tổng số lao động bình quân trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn cố định
- Sức sản xuất của vốn cố định Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Số d bình quân vốn cố định trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy
móc thiết bị
Thời gian làm việc thực tế của MMTB
Thời gian làm việc theo thiết kế
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốnlu động
- Sức sản xuất của vốn lu động Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn lu động Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay 365 ngày
Số vòng quay vốn lu động
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ ( trừ thuế )
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
tổng hợp
- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên tổng chi phí
sản xuất và tiêu thụ
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên một đồng vốn

Nhân tố kinh tế - xã hội trong nớc có ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập
khẩu ở đây bao gồm trạng thái của nền kinh tế trong nớc và các chính sách của
nhà nớc.
1.1 Trạng thái của nền kinh tế trong nớc.
a. Dung l ợng sản xuất
Dung lợng sản xuất thể hiện số lợng đầu mối tham gia vào sản xuất
hàng hoá xuất nhập khẩu và với số lợng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu trong công tác tạo nguồn hàng, song cũng
trong thuận lợi đó,doanh nghiệp có thể phải đơng đầu với tính cạnh tranh cao
hơn trong việc tìm bạn hàng xuất khẩu và nguy cơ phá giá hàng hoá bán ra thị
trờng thế giới.
b.Tình hình nhân lực.
Một nớc có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp trong nớc xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức
19
lao động. Về mặt ngắn hạn, nguồn nhân lực đợc xem nh là không biến đổi, vì
vậy chúng ít tác động tới sự biến động của hoạt động xuất nhập khẩu. Nớc ta
nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu
các sản phẩm sử dụng nhiều lao động nh hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc ...
và nhập khẩu thiết bị, máy móc kỹ thuật, công nghệ tiên tiến...
c. Nhân tố công nghệ.
Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh
tế xã hội và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại hiệu
quả cao. Nhờ sự phát triển của hệ thống bu chính viễn thông,các doanh nghiệp
ngoại thơng có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, điện tín...
giảm bớt những chi phí đi lại, xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu. Giúp các nhà
kinh doanh nắm bắt các thông tin về diễn biến thị trờng một cách chính xác, kịp
thời. Bên cạnh đó, nhờ có xuất nhập khẩu mà các doanh nghiệp Việt Nam đợc
tiếp xúc với các thành tựu công nghệ tiên tiến trên thế giới, thay thế, đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất. Khoa học công nghệ còn tác động tới

ngoại tệ thu đợc phải bán với tỷ giá hối đoái chính thức cố định không đợc tăng
lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các nhà xuât khẩu các sản phẩm chế tạo
có thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù đắp lại chi phí nội địa cao hơn,
nhng kết quả khả năng chiếm lĩnh thị trờng sẽ giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên
mức giá tính theo ngoại hối và lợi nhuận thấp. Nếu tình trạng ngợc lại là tỷ giá
hối đoái thực tế giảm so với tỷ giá hối đoái chính thức, khi đó sẽ có lợi cho các
nhà xuất khẩu nhng lại bất lợi cho các nhà nhập khẩu.
b. Thuế quan và quota.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh
hởng trực tiếp của thuế xuất nhập khẩu và quota.
Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm
nguồn thu ngoại tệ của đất nớc. Tuy nhiên, đối với nớc ta hiện nay, thực hiện
chủ trơng khuyến khích xuất khẩu nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt
các mặt hàng nông sản, không phải chịu thuế xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng
nguồn thu ngoại tệ của đất nớc. Hiện nay ở nớc ta, rất nhiều mặt hàng phải chịu
21
thuế nhập khẩu để hạn chế nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất các mặt
hàng đồng nhất ở trong nớc. Nhng bắt đầu giai đoạn này, thực hiện chủ trơng
hội nhập với thế giới, tham gia vào AFTA,nớc ta đang tiến dần tới việc xoá bỏ
dần một số hình thức bảo hộ bằng thuế nhập khẩu.
Còn quota là hình thức hạn chế về số lợng xuất nhập khẩu, có tác động
một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt khác tạo
cơ hội thuận lợi cho những ngời xin đợc quota xuất nhập khẩu.
c. Các chính sách khác của Nhà n ớc.
Các chính sách khác của Nhà nớc nh xây dựng các mặt hàng chủ lực,
trực tiếp gia công xuất khẩu, đầu t cho xuất nhập khẩu, lập các khu chế xuất,
các chính sách tín dụng xuất nhập khẩu ... cũng góp phần to lớn tác động tới
tình hình xuất nhập khẩu của một quốc gia. Tuỳ theo mức độ can thiệp, tính
chất và phơng pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức độ ảnh h-

phát triển kinh tế cũng nh xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận
lợi là điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ đợc phân công lao động quốc
tế, hoặc thúc đẩy xuất nhập khẩu dịch vụ nh du lịch, vận tải, ngân hàng...
3. ảnh hởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới.
Trong xu thế toàn cầu hoá thì phụ thuộc giữa các nớc ngày càng tăng, vì
vậy mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội ở nớc ngoài đều có
những ảnh hởng nhất định đến hoạt động kinh tế trong nớc. Lĩnh vực hoạt động
xuất nhập khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nớc ngoài, chịu sự
chi phối và tác động của các nhân tố ở nớc ngoài nên nó lại càng rất nhạy cảm.
Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách xuất nhập khẩu, tình hình lạm phát,
thất nghiệp hay tăng trởng và suy thoái kinh tế... của các nớc đều ảnh hởng tới
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nớc ta.
B. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp.
1. Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính.
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân
viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung
thống nhất phải sử dụng phơng pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức
23
của bộ máy doanh nghiệp cũng nh cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là
nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ
cấu tổ chức hợp lý, cách điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả
hoạt động kinh doanh, ngợc lại nếu cơ cấu tổ chức xệch xoạc, cách điều hành
kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động kinh doanh.
2. Nhân tố con ngời.
Con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con ngời bởi vì nó
là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động ảnh hởng của nhân tố
này thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực
công tác. Tinh thần làm việc đợc biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh
nghiệp, tình đoàn kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status