Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Á Châu, chi nhánh Hà Nội - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp Chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội
Lời mở đầu
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực đợc coi là năng động nhất thế
giới. Việt Nam có các điều kiện thuận lợi để phát triển, hội nhập với các nớc
trong khu vực và trên thế giới; đồng thời đây cũng là cơ hội để chúng ta có thể
tiếp thu những thành tựu tiên tiến cũng nh những bài học kinh nghiệm của các
nớc trên thế giới. Để đa Việt Nam tiến lên cùng với các nớc khác, Đảng và nhà
nớc ta đã tiến hành các công cuộc đổi mới, trong đó vai trò, vị trí của các
DNV&N là hết sức quan trọng cần phải tổ chức và sắp xếp lại cho phù hợp hơn,
để cho các DNV&N có thể là nền tảng thúc đẩy nền công nghiệp nói riêng và
nền kinh tế nói chung.
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế Hoạch và Đầu T, cho đến nay ở Việt Nam
đã có hơn 2 triệu DNV&N chiếm trên 90% trong tổng số các doanh nghiệp
trong cả nớc. Với số vốn kinh doanh chiếm 20% tổng số vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp, DNV&N đã đóng góp 30-36% GDP cho nền kinh tế quốc
dân.
Với đặc điểm chung là không đòi hỏi nhiều vốn đầu t, linh hoạt thích ứng
nhanh với môi trờng kinh doanh nhiều đầy biến động, bộ máy tổ chức gọn nhẹ,
thích ứng với yêu cầu của thị trờng, là phơng tiện hiệu quả giải quyết công ăn
việc làm. Loại hình doanh nghiệp này đang có những bớc phát triển khá thể
hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, hiện nay các
DNV&N đang phải đối mặt với nhiều khó khăn mà nhất là khó khăn về vốn.
Để DNV&N phát huy đợc vai trò của mình, thì một yêu cầu đợc đặt ra đó là
nguồn vốn để phát triển và nâng cao năng lực sản xuất... Và vai trò của ngân
hàng là không thể thiếu đợc để đáp ứng nhu cầu vốn này. Nhng đi đôi với việc
ngân hàng cho các doanh nghiệp vay ngày càng nhiều là việc nâng cao chất l-
ợng của công tác cho vay có hiệu quả hơn. Nh vậy, chất lợng cho vay đối với
các DNV&N không chỉ là quan tâm với các ngân hàng mà còn là mối quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nớc. Sau một thời gian thực tập ở chi nhánh Ngân
Trơng Thị Quỳnh Nga Lớp: Tài chính công B - K41
1

nghiệp thành hai loại: doanh nghiệp lớn, DNV&N.Các DNV&N là loại hình
doanh nghiệp phổ biến ở hầu hết các nớc. Tuy nhiên, không có một tiêu chuẩn
chung nào cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp ở các nớc. ở mỗi
nớc khác nhau, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh tế cụ thể mà có
cách xác định quy mô doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể.
Hầu hết các nớc trên thế giới đếu xác định DNV&N theo hai tiêu thức: tổng
số vốn kinh doanh, số lợng lao động của doanh nghiệp để phân biệt quy mô lớn,
vừa và nhỏ.
ở Việt Nam, theo quyết định của Chính Phủ tại NĐ 90/ 2001/NĐ - CP ra
ngày 23/11/2001 về trợ giúp và phát triển DNV&N có định nghĩa sau:
"DNV&N vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành. Có vốn đăng ký không quá 10 tỷ VNĐ hoặc số lao
động hàng năm không quá 300 ngời". Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể
của từng ngành, địa phơng trong quá trình thực hiện các biện pháp chơng trình
trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc
một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Với tiêu chí xác định DNV&N theo NĐ 90/ 2001/ NĐ- CP thì số lợng doanh
nghiệp đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu thống kê đến hết năm 2001 có tổng
cộng 77.784 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh: riêng trong năm 2000-2001
thực hiện luật doanh nghiệp mới tăng vợt bậc 35.481 doanh nghiệp, với số vốn
đăng ký kinh doanh là 41.882 tỷ đồng.
2. Đặc điểm và phân loại
2.1. Phân loại
Tuỳ theo các tiêu thức ta có thể phân loại DNV&N nh sau:
Trơng Thị Quỳnh Nga Lớp: Tài chính công B - K41
3
Luận văn tốt nghiệp Chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội
-Theo hình thức sở hữu bao gồm:
+Doanh nghiệp nhà nớc.
+ Doanh nghiệp t nhân.

Do DNV&N là những DN có quy mô nhỏ, vốn đầu t cho hoạt động SXKD
còn ít làm cho hoạt động SXKD gặp nhiều khó khăn ảnh hởng tới chất lợng sản
phẩm nh là: chất lợng cha cao, sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ còn yếu do
đó không mở rộng đợc thị trờng, hàng hoá ngày càng khó tiêu thụ. Tất yếu dẫn
đến lợi nhuận thấp, cản trở việc SXKD, dễ có những hành vi gian lận thơng mại,
kinh doanh trái với quy định của pháp luật.
Thứ ba, Quản lý và điều hành hoạt động SXKD của DNV&Nthấp.
Hầu hết các DNV&N đợc thành lập có nguồn vốn dựa vào tiền tích luỹ cá
nhân cộng với tích luỹ của gia đình (đối với các DN ngoài quốc doanh). Do vậy,
những ngời điều hành DN hầu hết có thế mạnh về vốn lớn hơn thế mạnh về
năng lực quản lý. Các DNV&N nhà nớc còn rất nhiều nhà quản lý yếu kém về
trình độ điều hành. Nên cha đáp ứng đợc nhu cầu kinh tế của thị trờng, không
đủ sức để DN đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Bên cạnh đó số ngời của DNV&N có trình độ, đợc đào tạo còn ít, khó khăn
đối với các DNV&N là không thu hút đợc cán bộ kỹ thuật giỏi và những công
nhân có tay nghề cao. Từ đó, dẫn đến năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng
vốn kém ảnh hởng đến khả năng hoàn trả vốn vay và bảo toàn vốn thấp. Cho
nên khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNV&N bị hạn chế.
Thứ t, Môi trờng kinh doanh bên ngoài ảnh hởng không nhỏ tới DNV&N.
Thật vậy, những tác động từ bên ngoài tới DN cũng gây không ít khó
khăncho DNV&N.Trớc hết, là sự tác động quản lý của nhà nớc về hoàn thiện
luật DN, thực thi luật DN, các chính sách thuế, chính sáchTD, thơng mại, chính
Trơng Thị Quỳnh Nga Lớp: Tài chính công B - K41
5
Luận văn tốt nghiệp Chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội
sách khoa học - công nghệ, CS giáo dục đào tạo, lao động và việc làm...còn
nhiều bất cập. Tác động quản lý của nhà nớc đối với DNV&N trong khâu tổ
chức còn nhiều bức xúc, nhất là tệ quan liêu, tham nhũng của một bộ phận cán
bộ công chứng quản lý nhà nớc. Sự thiếu hụt và rối loạn của thị trờng nh: thị tr-
ờng vốn, thị trờng thông tin, thị trờng dịch vụ và nạn hàng giả, hàng lậu tràn lan

luật số đông, với số lợng lớn DNV&N đủ tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho
xã hội. Cho đến nay ở Việt Nam tổng số LĐ làm việc trong các DNV&N
khoảng hơn 9 triệu ngời chiếm 26-27% lực lợng LĐ cả nớc.
3.3. DNV&N phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính:
Sự ra đời và phát triển của DNV&N với nhiều loại hình nh: DNNN, công ty t
nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần... đã khơi dậy và đa vào hoạt động nhiều
khoản vốn đang nằm phân tán trong dân c, góp phần phát triển SX. DNV&N
góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu t trong dân c và sử dụng tối u
các nguồn lực tại địa phơng.
Thật vậy, việc thành lập DNV&N không cần quá nhiều vốn. Điều đó đã tạo
cơ hội cho đông đảo dân c có thể tham gia đầu t. Mặt khác, trong quá trình hoạt
động các DNV&N có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn
bè thân thuộc.
Với quy mô nhỏ và vừa, lại đợc phân tán ở hầu khắp các địa phơng, các vùng
lãnh thổ nên DNV&N có khả năng tận dụng các tiềm năng về LĐ, về nguyên
vật liệu với trữ lợng hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu quy mô lớn nhng sẵn có
ở địa phơng, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các DN
lớn. Ngoài ra, những ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh từ giá thành sức
LĐ (nh may mặc, chế biến lơng thực, thuỷ hải sản, sản xuất đồ mỹ nghệ...) đều
là những ngành không có lợi ích từ quy mô lớn.
3.4. DNV&N hỗ trợ cho các DN lớn trong SXKD: Các DNV&N có thể nhận
gia công, sản xuất cung ứng nguyên liệu đầu vào, nhận làm đại lý phân phối
tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho các DN lớn. Từ đó phát huy thế mạnh của từng
loại hình DN, tăng tính chuyên môn hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm, thúc đẩy sự phát triển của các DN. Đặc biệt, trong quá trình đổi mới hội
nhập của đất nớc vai trò hỗ trợ cho các DN lớn của DNV&N sẽ ngày một khẳng
định và phát huy thêm.
3.5. DNV&N góp phần thúc đẩy tăng trởng KT
Toàn bộ khu vực DNV&N cả nớc chỉ chiếm 20% vốn kinh doanh của tất cả
các DN. Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp vào GDP không nhỏ đạt xấp xỉ 36,6%

DNV&N rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to
lớn do môi trờng khách quan tác động lên.
- DNV&N tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh. Khác với các DN lớn, cần
thị trờng hoạt động lớn, có sự bảo hộ của Chính Phủ, có sự độc quyền. Các
DNV&N hoạt động với số lợng đông, không có tình trạng độc quyền, các DN
Trơng Thị Quỳnh Nga Lớp: Tài chính công B - K41
8
Luận văn tốt nghiệp Chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội
ngày nay dễ dàng chấp nhận sự cạnh tranh tự do. So với các DN lớn, DNV&N
có tính tự chủ cao hơn, các DNV&N không ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nớc
mà sẵn sàng khai thác các cơ hội để phát triển không ngại rủi ro. Nói chung,
DNV&N buộc phải duy trì sự phát triển nếu không sẽ bị phá sản.
- DNV&N có thể phát huy các tiềm lực trong nớc. Thành công của các
DNV&N là nắm bắt đợc các điều kiện cụ thể của đất nớc về tài nguyên, lao
động.
- DNV&N đóng góp một phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng
trong một quốc gia, DNV&N có thể phát triển rộng rãi khắp nơi, mội vùng lãnh
thổ và tạo ra nhiều sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng thời tạo lập sự phát triển
cân bằng giữa các vùng trong một đất nớc.
Bên cạnh những u thế trên DNV&N cũng có nhiều hạn chế vốn có.
4.2. Hạn chế chủ yếu của các DNV&N
- Khả năng tài chính của DNV&N hạn chế. Với u thế tạo lập dễ dàng do chỉ
cần một lợng vốn ít DNV&N gặp phải một hạn chế là năng lực tài chính thấp từ
đó dẫn đến một loạt bất lợi cho DNV&N trong SXKD.
- Thiếu thông tin, trình độ quản lý thờng bị hạn chế. Do khả năng tài chính
hạn chế mà DNV&N khó khăn trong việc tiếp cận thị trờng, tiếp cận công nghệ
SX và công nghệ quản lý tiên tiến.
- DNV&N ít có khả năng thu hút đợc những nhà quản lý và ngời LĐ giỏi.
Với quy mô SX không lớn, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, DNV&N khó có thể
trả lơng cao cho ngời LĐ.

1.2. Các nguyên tắc TDNH
Hoạt động TD của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm bảo
đảm tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này đợc cụ thể hoá trong
các quy định của ngân hàng nhà nớc và các NHTM.
Nguyên tắc thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc), lãi với
thời gian xác định. Các khoản TDNH chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền
gửi của khách hàng và các khoản vay mà ngân hàng đi vay. Do vậy, ngân hàng
luôn yêu cầu ngời nhận TD phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện
để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Trơng Thị Quỳnh Nga Lớp: Tài chính công B - K41
10
Luận văn tốt nghiệp Chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội
Nguyên tắc thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng TD theo đúng mục
đích đợc thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và
các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt
động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và
phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ đợc ghi trong hợp đồngTD đảm bảo
ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó
không phù hợp với cơng lĩnh của ngân hàng.
Nguyên tắc thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phơng án (hoặc dự án) có hiệu
quả. Thực hiện nguyên tắc này là thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phơng án có
hiệu quả của ngời vay minh chứng cho khả năng thu hồi đợc vốn đầu t và có lãi
để trả nợ cho ngân hàng, các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc
hình thành tài sản của ngời vay. Trong trờng hợp xét thấy kém an toàn, ngân
hàng đòi hỏi ngời vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.3. Phân loại TD (các hình thức TDNH)
TD là loại tài sản lớn nhất ở phần lớn các NHTM phản ánh hoạt động đặc trng của
ngân hàng. Loại tài sản này đợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.3.1. Tín dụng phân loại theo thời gian (TD ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn)

ngân hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả đợc nợ. Do đó, các
khoản tài trợ có đảm bảo trên quan điểm của khách hàng là các khoản tài trợ có
nguồn thu nợ thứ hai từ đảm bảo. Các khoản tài trợ không gắn với hợp đồng
đảm bảo đợc ngân hàng xếp vào tài trợ không đảm bảo. Việc phân chia này
không nói lên tính an toàn của khoản tài trợ của ngân hàng, mà chỉ giúp ngân
hàng theo dõi các hợp đồng về đảm bảo, đa ra các biện pháp xử lý khi cần thiết.
1.3.4. TD phân loại theo rủi ro:
TD ngân hàng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
Để phân loại tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ
để phân chia rủi ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro TD, tức là
xếp loại TD theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao. Cách phân loại này giúp
cho ngân hàng thờng xuyên đánh giá lại khoản mục TD, dự trù quỹ cho các
khoản TD rủi ro cao, đánh giá chất lợng TD...
1.3.5.TD theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp...) hoặc theo đối tợng tài
trợ (hàng hoá, hoặc bất động sản...) hoặc theo mục đích (sản xuất, tiêu
dùng...).
2.Sự cần thiết và vai trò của TDNH đối với các DNV&N
Trơng Thị Quỳnh Nga Lớp: Tài chính công B - K41
12
Luận văn tốt nghiệp Chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội
2.1.Sự cần thiết - TDNH trong nền kinh tế thị trờng
TD với đặc trng cơ bản của nó tồn tại trong nền kinh tế thị trờng là một tất yếu khách
quan. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các quan hệ này càng đợc mở rộng. Bên
cạnh việc mở rộng các quan hệ TD thì các hoạt động TD cũng ngày càng phát triển đa
dạng nh TD thơng mại, TDNH, TD Nhà nớc. Tuy nhiên, với những u việt của mình phục
vụ cho SXKD thì TDNH đóng một vai trò quan trọng hơn hết.
Nh ta đã biết, TDNH là quan hệ TD giữa các ngân hàng, các tổ chức TD khác
với các DN và cá nhân. Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trò tổ chức trung
gian. Vì vậy trong mối quan hệ TD với các DN và cá nhân, ngân hàng vừa là
ngời cho vay vừa là ngời đi vay. Đối tợng cho vay trong các quan hệ TD là tiền

này buộc các ngân hàng và các DN phải cân nhắc kỹ lỡng trong việc quyết định
tỷ trọng vay vốn trong tổng vốn hoạt động của DN, từ đó hình thành nên một cơ
cấu vốn tối u cho kinh doanh.
2.2.2. TDNH tạo điều kiện cho DN mở rộng SXKD
TDNH mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc huy động nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền KT để tài trợ cho các thành phần KT
nói chung và DNV&N nói riêng. Để đảm bảo cho các DNV&N không chỉ duy
trì sản xuất mà còn tái SX mở rộng, đặc biệt trong các ngành KT mũi nhọn của
đất nớc TDNH tài trợ vốn cho các DN không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung và
dài hạn. Muốn mở rộng SXKD thì phải có thị trờng. Ngoài thi trờng tiềm năng
trong nớc các DN còn phải chú trọng tới thị trờng nớc ngoài,TDNH thông qua
các nghiệp vụ nh: bảo lãnh, tài trợ cho nghiệp vụ xuất nhập khẩu để giúp cho
DN thực hiện tốt hoạt động này. Khi DN là ngời xuất khẩu, ngân hàng đóng vai
trò là ngân hàng thông báo thu hồi vốn cho họ. Còn khi DN là ngời nhập khẩu
máy móc thiết bị, thì ngân hàng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh th tín dụng tạo
điều kiện cho hoạt động SXKD của DN trong quá trình mở rộng thị phần cũng
nh mở rộng hoạt động SXKD của DNV&N.
2.2.3. TDNH giúp cho các DNV&N tổ chức SXKD
Đặc trng của TDNH không phải chỉ là cấp phát vốn mà còn là nguyên tắc
hoàn trả gốc và lãi theo thời gian quy định. Do đó, không phải chỉ thu hồi vốn là
đủ mà các DN còn phải tìm kiếm các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết
kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất
ngân hàng thì doanh nghiệp mới trả đợc nợ và kinh doanh có lãi, đảm bảo tiến
trình hoạt động và có tích luỹ để mở rộng SXKD.
Trơng Thị Quỳnh Nga Lớp: Tài chính công B - K41
14
Luận văn tốt nghiệp Chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội
Theo nguyên tắc TDNH chỉ cấp tín dụng cho các DN có phơng án SXKD có
hiệu quả, nh vậy DN muốn vay đợc vốn của ngân hàng thì phải tự khẳng định
mình làm ăn có hiệu quả.

Luận văn tốt nghiệp Chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội
theo dự định. Chất lợng TD cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá tình hình hoạt động TDNH.
Một cách chung nhất, chất lợng TD đợc hiểu là sự đáp ứng các yêu cầu hợp
lý của khách hàng có lựa chọn, đồng thời thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Cụ thể hơn, chất lợng TD là các
món vay đợc đánh giá là có chất lợng tốt khi các khoản tiền đó sử dụng đúng
mục đích phục vụ cho hoạt động SXKD đem lại hiệu quả KT, để trả nợ đúng
hạn, bù đắp đợc chi phí và có lợi nhuận. Cũng có nghĩa là vừa mamg lại hiệu
quả KT vừa đem lại hiệu quả xã hội.
Nếu xét từ phía ngân hàng: chất lợng TD đợc phản ánh qua phạm vi, mức
độ giới hạn TD phải phù hợp với khả năng thực lực theo hớng tích cực của bản
thân ngân hàng, phải đảm bảo đợc sự cạnh tranh, tuân thủ quy tắc hoàn trả đúng
hạn. Đó là sự gia tăng hợp lý của các chỉ tiêu nh: chỉ tiêu lợi nhuận, mức d nợ
và chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phải ở mức thấp đồng thời đảm bảo mức cân đối
nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn.
Nếu xét trên quan điểm của khách hàng: Thì chất lợng TD là sự thoả mãn
yêu cầu của họ về mức lãi suất hợp lý, thủ tục cho vay đơn giản, điều kiện cho
vay thông thoáng...
Nếu xét trên giác độ KT- XH: Chất lợng TD phải tạo ra đợc các hiệu quả xã
hội nh phục vụ nhu cầu SXKD, thúc đẩy phát triển KT- XH, giải quyết một
phần vấn đề việc làm, góp phần tăng trởng kinh tế và khai thác các nguồn lực
một cách tối u nhất.
Qua những phân tích trên đây ta thấy:
- Chất lợng TD là một trong những chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng đối với sự thay đổi của môi trờng, thể hiện sức mạnh của
ngân hàng trong cạnh tranh.
- Chất lợng TD đợc xem qua nhiều yếu tố nh khả năng thu hút khách hàng,
mức độ an toàn vốn TD, doanh thu, cho phí, lợi nhuận...
- Chất lợng TD là kết quả của quá trình kết hợp hoạt động của các tổ chức vì

vốn để tiếp tục đầu t cho các DN khác thực hiện SXKD.
Trơng Thị Quỳnh Nga Lớp: Tài chính công B - K41
17
Luận văn tốt nghiệp Chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận (chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tổng tài sản): Đây là chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng nói chung. Nó đánh giá mức độ
hiệu quả sử dụng tài sản của nhà quản lý.
Đây là lợi nhuận mà ngân hàng thu đợc từ hoạt động cho vay đối với
DNV&N. Trong kinh doanh TD phải thực hiện đợc lãi suất dơng, có nghĩa lãi
suất đầu ra phải cao hơn lãi suất đầu vào cộng với các chi phí nghiệp vụ ngân
hàng. Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng
tồn tại và phát triển. Ngân hàng có thể tuỳ thời gian điều kiện kinh doanh cụ
thể để có chính sách khách hàng hợp lý, nhằm mở rộng đầu t TD thu hút khách
hàng nhng vẫn đảm bảo cho hoạt động TD đạt hiệu quả cao nhất. Lợi nhuận do
TD đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi đợc gốc mà thu đợc
cả lãi, đảm bảo đợc an toàn đồng vốn cho vay. Bằng việc so sánh các chỉ tiêu
này giữa các ngân hàng cùng cấp ta có thể đánh giá xếp loại chất lợng TD của
các ngân hàng.
+ Lãi treo: Đây là thuật ngữ chỉ số tiền lẽ ra là nguồn thu cho ngân hàng nh-
ng thực tế DN cha trả, nó phản ánh mặt trái của chất lợng TD. Số lợng và tốc độ
tăng của lãi treo là một trong những dấu hiệu tiềm ẩn sự giảm sút chất lợng
TDNH.
- Xét về khả năng thu hồi và tổn thất ta có các chỉ tiêu nh: hệ số nợ qúa hạn,
tỷ lệ vốn có khả năng tổn thất, tỷ trọng d nợ TD...
+ Hệ số nợ quá hạn: Đây là chỉ tiêu quan trọng nó cho biết chất lợng TD
cũng nh khả năng tìm kiếm của ngân hàng.
Hệ số d nợ quá hạn = *100
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh tình trạng khó đòi, nợ quá hạn để có các biện
pháp xử lý kịp thời. Nếu tỷ trọng này quá cao thì sẽ ảnh hởng nhiều đến hoạt
động của ngân hàng.

2.1. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
Bao gồm các nhân tố nh: Chính sách tín dụng, công tác tổ chức, công tác tổ
chức, chát lợng cán bộ, quy mô vốn của ngân hàng, thông tin TD, quy trình
nghiệp vụ tín dụng...
Trơng Thị Quỳnh Nga Lớp: Tài chính công B - K41
19
Luận văn tốt nghiệp Chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp có liên quan đến việc khuyếch
trơng TD hoặc hạn chế tín dụng để đạt đợc mục tiêu đã hoạch định của ngân
hàng thơng mại đó.
Do đó, việc hoạch định chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đén sự
thành công hay thất bại của mỗi ngân hàng. Một chính sách TD đúng đắn sẽ thu
hút đợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng
dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ chấp hành đúng luật pháp và đờng lối
của ngân hàng nhà nớc, đảm bảo công bằng xã hội. Bất kỳ một ngân hàng nào
muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của mình thì phải có chính sách tín dụng
phù hợp với điều kiện cụ thể của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trờng chứa đựng nhiều rủi ro. Khi
ngân hàng gặp những rủi ro thì có thể đi đến phá sản hoặc bị thiệt hại lớn, mất
uy tín với khách hàng và cơ quan quản lý Nhà nớc. Vì vậy khi hoạch định chính
sách tín dụng, các nhà hoạch định luôn coi trọng việc đảm bảo mục tiêu phải
đạt đợc, nên ta có thể nói rằng: Chất lợng TD của một ngân hàng có tốt hay
không còn phù thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng ngân hàng có
đúng đắn, phù hợp không.
* Công tác tổ chức ngân hàng
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các nguồn vốn TD thì cần có
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự thống nhất đoàn kết từ trên
xuống, từ ban lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên. Điều đó có ý nghĩa là công
tác tổ chức ngân hàng đợc thực hiện tốt chính là cơ sở tiến hành các nghiệp vụ

đông đảo khách hàng tới vay vốn.
Trong quy trình cho vay một khâu đặc biệt quan trọng quyết định tới hiệu
quả công tác cho vay đó chính là khâu thẩm định. Công việc này cần tiến hành
một chặt chẽ, xác thực và hoàn thiện. Cán bộ TD khi tiến hành thẩm định không
chỉ thu thập thông tin phân tích mà phải đi vào thực tế để kiểm tra. Kết quả của
công tác thẩm định để đa ra quyết định có cho vay hay không, kết quả thẩm
định càng chính xác bao nhiêu thì hiệu quả cho vay càng cao bấy nhiêu. Đi đôi
với việc mở rộng cho vay ngân hàng cần phải nâng cao chất lợng thẩm định.
* Chất lợng đào tạo cán bộ
Nhân tố con ngời là nhân tố trọng tâm trong mọi hoạt động, con ngời là yếu
tố quyết định tới sự thành công hay thất bại trong quản lý vốn tín dụng cũng nh
Trơng Thị Quỳnh Nga Lớp: Tài chính công B - K41
21
Luận văn tốt nghiệp Chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực tế cho thấy một trong những
vấn đề có tính quyết định lới chất lợng TD cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều từ
việc hoạch định các chủ trơng, chính sách tới việc thẩm định dự án, xét duyệt
hồ sơ, kiểm tra việc sử dụng vốn, thu đòi nợ... của ngân hàng mà nhân tố con
ngời là không thể thiếu đợc. Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng là nhân
tố ảnh hởng trực tiếp tới kết quả của những khoản vay ngân hàng, từ đó quyết
định tới chất lợng tín dụng ngân hàng. Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân
hàng đợc thể hiện qua khả năng hiểu biết về nghiệp vụ tín dụng, kỹ năng làm
việc nhanh và có hiệu quả, khả năng phán đoán đợc các tình huống, kinh
nghiệm làm việc... Ngoài ra cán bộ TD cần phải có kiến thức về quản trị kinh
doanh, kinh tế học, kiến thức tài chính - kế toán... Một các bộ tín dụng có trình
độ chuyên môn cao đợc thể hiện qua kết quả làm việc và đặc biệt là qua các
quyết định chính xác khi tiếp cận với mỗi nghiệp vụ phát sinh.
Chất lợng cán bộ là "cơ sở vật chất " để thực hiện những kế hoạch kinh doanh
trong cơ chế thị trờng xuyên thay đổi và có nhiều biến động nh hiên nay. Do
vậy trong quá trình tuyển chọn cán bộ ngân hàng cần phải u đãi những ngời có

Nâng cao chất lợng TD cũng đồng thời là ngân hàng phải kịp phát hiện và
ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hởng đến hoạt động cuả
ngân hàng. Muốn vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ và
trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát là một vấn đề mà
không ngân hàng nào coi nhẹ.
2.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng vừa là đại diện cho bên cung ứng vốn tín dụng, vừa là đại diện
cho bên cầu vốn tín dụng. Với t cách là ngời cung ứng vốn TD, họ mong muốn
nhận đợc từ ngân hàng một khoản lãi vay từ tiền gửi hay các dịch vụ thanh toán
tiện lợi, do đó sự tín nhiệm của ngân hàng đói với khách hàng sẽ tăng thêm tính
ổn định của nguồn vốn huy động. Với t cách là ngời vay, họ mong muốn đợc
đáp ứng đầy đủ vốn phù hợp với yêu cầu kinh doanh có thời hạn vay và lãi suất
hợp lý, thủ tục đơn giản nhanh chóng.
* Yếu tố con ngời
Nhân tố con ngời: bao gồm đạo đức của khách hàng, mục tiêu kinh doanh,
nhiệm vụ, động cơ của ngời vay...
Những thông tin sai trái về ngời vay là một dấu hiệu nguy hiểm ảnh hởng đến
chất lợng TD, ảnhhởng đến hiệu quả của ngời vay.
Trơng Thị Quỳnh Nga Lớp: Tài chính công B - K41
23
Luận văn tốt nghiệp Chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội
Một nhân tố khác không kém phần quan trọng là tính quyết tâm trong kinh
doanh của khách hàng. Một ngời vay có tính quyết tâm cao sẽ là một điều kiện
giúp cho phơng án kinh doanh có thể thắng lợi từ đó có nguồn trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn và đầy đủ, chất lợng TD của ngân hàng sẽ đợc đảm bảo và uy tín
của ngân hàng đợc nâng cao.
Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng cũng là một dấu hiệu cho khả
năng đảm bảo chất lợng TD của ngân hàng. Một nhà quản trị kinh doanh tốt là
một ngời quản lý tốt đồng tiền vào ra của DN, kiểm soát đợc các chi phí, nhận
biết các cơ hội kiếm lời và đa ra các quyết định kinh doanh chính xác, từ đó

hối đoái, giá trị đồng tiền... cũng sẽ dẫn đến kinh doanh thua lỗ và sụp đổ. Môi
trờng kinh tế ảnh hởng đến giá trị đồng tiền, sự sút giảm của tiền tệ chính là hao
mòn của đồng tiền. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng là một lợng tiền cho vay
thì sau một thời gian nhất định sẽ thu về một lợng tiền lớn hơn. Tuy nhiên sự
chênh lệch giữa lợng giá trị mà ngân hàng thu về với lợng giá trị mà ngân hàng
cấp ra lúc trớc mới chỉ phản ánh sự lớn lên về mặt lợng, còn giá trị thực sự có
tăng lên hay không lại phụ thuộc vào sự biến động của giá trị đồng tiền trong
thời gian cấp tín dụng. Sự gia tăng giá trị nàythực sự tăng lên khi đồng tiền ổn
định và tăng lên. Ngợc lại, sự phát triển trên chỉ là danh nghĩa nếu sức mua của
đồng tiền tại thời điểm cấp tín dụng lớn hơn nhiều so với sức mua của đồng tiền
tại thời điểm hoàn trả thì sẽ gây tổn thất cho ngân hàng.
Ngân hàng sẽ khó tránh khỏi rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định, chu kỳ
KT có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong thời kỳ
nền KT thị trờng bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp thì nhu
cầu vốn tín dụng giảm và nếu vốn TD đã đợc thực hiện thì cũng khó có thể sử
dụng có hiệu quả hay khó có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngợc lại, thời
kỳ nền kinh tế hng thịnh SXKD đợc mở rộng dẫn đến nhu cầu về vốn tăng, từ
đó chất lợng TD đợc nâng lên, giảm bớt rủi ro tín dụng. Nh vậy, chu kỳ kinh tế
ảnh hởng nhiều đến hiệu quả của các khoản vốn TDNH.
Ngoài ra, các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền ở mỗi
ngành, mỗi vùng đều có ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
* Môi trờng Xã hội - Chính trị
Trơng Thị Quỳnh Nga Lớp: Tài chính công B - K41
25

Trích đoạn Về huy động vốn Đổi mới và hoàn thiện thêm cơ chế cho vay Nâng cao chất lợng tín dụng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status