Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng tại chi nhanh BIDV Hà Giang - Pdf 10

Học viện chính trị quốc gia Hồ chí minh - Luận văn tốt nghiệp - K2 (2000 - 2003)
mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài:
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã trải qua quá trình 52 năm xây dựng, trởng
thành và phát triển, ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực hội nhập quốc tế
và khu vực, những năm gần đây bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, nền kinh tế thị
trờng đã bộc lỗ những mặt trái của nó, nhiều vấn đề mới nảy sinh cần phải nghiên cứu
trong hoạt động của Ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng không
trảnh khỏi sự tác động bởi những mặt trái của thị trờng.
Kinh doanh dịch vụ tiền tệ, tín dụng Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc
biệt và chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trờng hiện nay
làm thế nào để hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng quả là một bài toán nan giải. Do đó,
việc nâng cao tính khả thi của chiến lợc phòng chống và quản lý rủi ro có một ý nghĩa
quan trọng đối với các Ngân hàng thơng mại Việt Nam. Nó tạo điều kiện cho các
Ngân hàng Thơng mại hoạt động kinh doanh đợc an toàn, hiệu quả hơn trong bối
cảnh Việt Nam đang trên con đờng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác tại Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Hà Giang, xuất phát từ nhận thức về rủi ro và tác động xấu của nó đối với
Ngân hàng cũng nh đối với nền kinh tế, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài
"Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Hà Giang".
Đối t ợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu của đề tài:
Rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có
biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của Ngân hàng ảnh hởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống
- kinh tế - chính trị và xã hội của đất nớc. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng là một
phạm trù rất rộng và phức tạp. Do vậy trong luận văn này tôi chỉ nghiên cứu thực
trạng rủi ro mất vốn trong hoạt động tín dụng Ngân hàng tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Giang trong thời gian qua và đề xuất một số giải

chơng 1
Một số vấn đề lý luận chung về rủi ro và phòng ngừa,
hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các
Ngân hàng thơng mại
___________
1.1- Rủi ro tín dụng, sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng:
1.1.1- Sự ra đời của Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam:
Việt Nam là một nớc nông nghiệp lạc hậu, thơng mại kém phát triển nên
đến mãi thế kỷ XIX mới xuất hiện Ngân hàng đầu tiên: Ngân hàng Đông Dơng của
Pháp, Ngân hàng này hoạt động phục vụ cho ý đồ thống trị của Thực dân Pháp ở
Đông Dơng. Tên gọi có thay đổi nhng chức năng vẫn là quản lý Nhà nớc về tiền tệ
- tín dụng ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành tiền quốc gia và các nghiệp vụ
tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng.
Đến tháng 5 năm 1951 Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh thành lập Ngân hàng quốc
gia Việt Nam.
Thực hiện đờng lối đổi mới toàn diện của Đảng, ngành Ngân hàng đã đi đầu
trong sự nghiệp vĩ đại này. Đánh dấu sự đổi mới của Ngân hàng là sự ra đời Nghị
định 53 của HĐBT, tháng 7/1988 chuyển hệ thống Ngân hàng từ hệ thống một cấp
thành hệ thống Ngân hàng hai cấp. Trong đó Ngân hàng Nhà nớc làm nhiệm vụ
quản lý và các Ngân hàng chuyên doanh thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và
Ngân hàng.
Tuy nhiên cho đến năm 1990 khi hai sắc lệnh Ngân hàng ra đời thì sự
nghiệp đổi mới Ngân hàng thực sự đi vào chiều sâu, chức năng quản lý nhà nớc
của Ngân hàng nhà nớc và chức năng kinh doanh của Ngân hàng thơng mại thực sự
đợc quy định rõ ràng. Ngân hàng Nhà nớc cấp chỉ đạo quản lý trên bình diện cả n-
ớc về tín dụng, thanh toán Ngân hàng cả về đối nội và đối ngoại, Ngân hàng Thơng
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang
Học viện chính trị quốc gia Hồ chí minh - Luận văn tốt nghiệp - K2 (2000 - 2003)
mại là cấp trực tiếp làm nghĩa vụ giao dịch đối với các doanh nghiệp và tổ chức

Học viện chính trị quốc gia Hồ chí minh - Luận văn tốt nghiệp - K2 (2000 - 2003)
phát hành trái phiếu. Những điều khoản này đã hạn chế công ty phát hành chứng
khoán đối với các dự án chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao. Tuy nhiên, chi phí để giám
sát việc thực thi các điều khoản này là rất tốn kém, đặc biệt là đối với các chứng
khoán dài hạn và các chứng khoán xuất hiện lần đầu hoặc cha quen thuộc
- Với đặc tính dài hạn của cổ phiếu và trái phiếu là nguyên nhân thứ hai làm
nản lòng ngời tiết kiệm mua chứng khoán của công ty. Điều này có thể khiến cho
ngời tiết kiệm u tiên nắm giữ tiền mặt nhằm mục đích thanh khoản hơn là đầu t vào
các chứng khoán dài hạn nhất là khi họ có kế hoạch sử dụng khoản tiết kiệm vào
chi tiêu trong thời gian ngắn.
- Lý do cuối cùng đó là mặc dù trong thực tế, các chứng khoán cha mua bán
trên thị trờng thứ cấp tạo ra một độ thanh khoản nhất định cho tài sản, những nhà
đầu t thờng phải chịu rủi ro biến động giá cả của chứng khoán (nhất là cổ phiếu) và
phải chịu các chi phí chuyển nhợng có liên quan. Điều này dẫn đến thu nhập thực
tế từ việc chuyển nhợng chứng khoán trên thị trờng thứ cấp giảm đáng kể và trong
một số trờng hợp thu nhập còn thấp hơn giá mua chứng khoán ban đầu.
Tóm lại: Những nguyên nhân chính làm cho quy mô các nguồn từ những
ngời đầu t tiết kiệm trực tiếp vào chứng khoán các công ty thấp là do: chi phí để
giám sát hoạt động của công ty là lớn; chi phí chuyển nhợng (thanh khoản) các
chứng khoán công ty rất cao và rủi ro biến động chứng khoán trên thị trờng.
Trong một thế giới mà hệ thống Ngân hàng không tồn tại, thì những nguyên
nhân nêu trên làm cho dân chúng giảm động lực tiết kiệm, tăng chi tiêu hoặc tiết
kiệm ở dạng tiền mặt. Tuy nhiên, chúng ta đang sống trong một thế giới mà ở đó
hệ thống Ngân hàng phát triển mạnh mẽ và đợc coi nh bộ xơng sống của nền kinh
tế. Hệ thống Ngân hàng cung cấp một kênh dẫn vốn gián tiếp từ những ngời có nhu
cầu đầu t đến các công ty. Do tồn tại các nguyên nhân nh nêu trên cho nên ngời
tiết kiệm thờng u tiên gửi tiền vào Ngân hàng hơn là đầu t trực tiếp vào các công
ty.
1.1.3 - Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng:
Sự ra đời và phát triển của tín dụng ngân hàng:

giản đơn và tái sản xuất mở rộng ở các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy tăng trởng
kinh tế, tăng nhanh tốc độ luôn chuyển hàng hoá, tốc độ luôn chuyển tiền tệ trong
nền kinh tế. Ngân hàng có đợc những đóng góp là nhờ ở hoạt động nghiệp vụ của
nó đặc biệt trong đó có hoạt động nghiệp vụ tín dụng.
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang
Học viện chính trị quốc gia Hồ chí minh - Luận văn tốt nghiệp - K2 (2000 - 2003)
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về tín dụng nh chúng đều có những
nội dung và ý nghĩa tơng đơng nhau. Chúng ta có thể hiểu một cách khái quát
rằng. Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang
ngời sử dụng và sau một thời gian nhất định quay về ngời sở hữu với lợng giá trị
lớn hơn.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, tín dụng đã ra đời và tồn tại
cùng với sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá. Nó là phạm trù kinh tế đồng
thời là phạm trù lịch sử gắn liền với mỗi phơng thức sản xuất, nhng dù ở phơng
thức sản xuất nào: T bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa thì tín dụng ngân hàng
cũng là t i sản quan trọng không chỉ đối với hoạt động của bản thân Ngân hàng mà
còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần nh ở nớc ta hiện nay, tín dụng Ngân
hàng không chỉ là "cầu nối" giữa những nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Bằng việc
huy động và cho vay, tín dụng ngân hàng đã điều hoà linh hoạt vốn giữa các đơn
vị, các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau. Thông
thờng nhà nớc sử dụng nguồn thu ngân sách để cấp cho các tổ chức kinh tế thuộc
quyền sở hữu nhà nớc mà không cấp cho các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh. Do
vậy không thể thông qua ngân sách để điều hoà vốn thuộc các quyền sở hữu khác
ấy với nhau. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể tận dụng đợc mọi nguồn vốn
tạm thời cha sử dụng phục vụ cho mối quan hệ qua lại không thể thiếu đợc giữa
kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và các thành phần kinh tế khác mà không xâm
phạm đến quyền sở hữu vốn đó. Sự gắn bó tất yếu trên phạm trù tín dụng với quyền
sở hữu khác nhau về vốn càng khẳng định việc điều hoà vốn giữa các tổ chức kinh

việc phát hành tiền vào lu thông. Việc tăng giảm lợng tiền trong lu thông, việc mở
rộng thanh toán không dùng tiền mặt hông qua hoạt động nghiệp vụ tín dụng có
tác dụng tích cực trong việc điều hoà lu thông tiền mặt. Tín dụng ngân hàng phát
triển tạo điều kiện tăng tốc độ lu thông tiền tệ thông qua việc thu hút tiền nhàn rỗi
vào Ngân hàng và chuyển vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh góp phần giảm lợng
tiền mặt trong lu thông cùng các chi phí khác (chi phí vận chuyển, in ấn, đếm,
đóng gói, bảo quản... tiền mặt).
Có thể nói tín dụng ngân hàng là dòn bẩy kinh tế phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn, nó đóng vai trò quan trọng
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang
Học viện chính trị quốc gia Hồ chí minh - Luận văn tốt nghiệp - K2 (2000 - 2003)
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng /nh toàn bộ nền kinh tế.
Cùng với ngân sách Nh n ớc, tín dụng ngân hàng là nguồn hỗ trợ vốn chủ yếu cho
việc hình thành lên vốn cố định và vốn lu động của các doanh nghiệp, đảm bảo
thoả mãn nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và linh hoạt
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tăng cờng
cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ... Nh vậy,
tín dụng ngân hàng thực sự là nhân tố không thể thiếu đợc trong quá trình quản lý
và sử dụng vốn của doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.1.4 - Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại:
Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân c:
Đây là nhiệm vụ đặc trng của Ngân hàng thơng mại đồng thời là nghiệp vụ
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tăng trởng và phát triển của Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại có thể huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân c
và các tổ chức kinh tế bằng nhiều hình thức, thời gian và lãi suất khác nhau đó là:
- Huy động vốn của các tổ chức kinh tế.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm.
- Huy động tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu.
Ngoài các hình thức huy động trên, các Ngân hàng thơng mại còn có thể vay
vốn của Ngân hàng Trung ơng và các tổ chức tín dụng khác khi có nhu cầu.

Ngày nay hoạt động dịch vụ của Ngân hàng thơng mại thờng đem lại những
khoản lợi nhuận lớn. Các Ngân hàng thơng mại ngày càng đa dạng hoá các dịch vụ
của mình để không ngừng tìm kiếm lợi nhuận từ phía khách hàng.
Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng nh: Uỷ thác, bảo quản các chứng từ có
giá, cung cấp t vấn thông tin về kinh tế, chuyển tiền cho khách hàng... Ngày nay
đang đợc mở rộng và phát triển.
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang
Học viện chính trị quốc gia Hồ chí minh - Luận văn tốt nghiệp - K2 (2000 - 2003)
Có thể tóm tắt các hoạt động của Ngân hàng thơng mại về các nghiệp vụ nh
sơ đồ sau:
Tóm lại: Hoạt động của Ngân hàng thơng mại đã và đang đóng vai trò hết
sức quan trọng. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Ngày nay cùng với
sự phát triển của xã hội, các hoạt động của Ngân hàng thơng mại càng đa dạng và
phong phú. Tuy nhiên các hoạt động của Ngân hàng thơng mại càng mở rộng và
phát triển bao nhiêu thì nguy cơ rủi ro càng lớn bấy nhiêu. Rủi ro luôn đi kèm và tỷ
lệ thuận với lợi nhuận. Chính vì vậy việc nghiên cứu để hạn chế và phòng ngừa các
rủi ro nhằm bảo toàn vốn cho các Ngân hàng thơng mại là điều hết sức quan trọng.
1.2 - Rủi ro, tác hại của rủi ro và sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại:
1.2.1 - Khái niệm và phân loại rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thơng mại:
1.2.1.1 - Khái niệm rủi ro, sự tồn tại khách quan của rủi ro trong kinh
doanh của Ngân hàng thơng mại:
Trong cơ chế thị trờng, mỗi chủ thể kinh tế vừa phải theo đúng pháp luật,
chịu sự điều tiết vĩ mô qua các chủ trơng chính sách của nhà nớc, vừa hoạt động
theo nguyên tắc của riêng mình. Điều đó có nghĩa là các nhà kinh doanh phải có
chính sách biện pháp hay các "thủ đoạn" các mẹo trong kinh doanh để tôi đa hoá
lợi nhuận đó là mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp. Tất cả các nhà kinh doanh
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang
Nghiệp vụ thanh toán
cho khách hàng

Học viện chính trị quốc gia Hồ chí minh - Luận văn tốt nghiệp - K2 (2000 - 2003)
đều biết rằng: Kinh doanh là có rủi ro, rủi ro và kinh doanh là ngời bạn song hành.
Ngành kinh doanh nào có lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Thị trờng Ngân
hàng kinh doanh là thị trờng có nhiều rủi ro nhất. Vấn đề là chúng đợc giải quyết
bằng các cách khác nhau. Chúng ta không bao giờ tìm ra phơng án thực hiện các
nghiệp vụ trong lĩnh vực Ngân hàng có thể hoàn toàn loại trừ rủi ro và có thể đảm
bảo trớc những kết quả tài chính nhất định, chúng ta chỉ có thể lờng trớc và hạ thấp
rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế.
Vậy rủi ro là gì?
Có nhiều các định nghĩa khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt: Rủi ro là điều không may ngẫu nhiên xẩy đến.
Theo Franhkaight - học giả Mỹ (1921): Rủi ro là sự bất trắc có thể lờng trớc đợc.
Theo Allanwillen - Học giả Italia (1951): Rủi ro là sự bất trắc cụ thể, có thể
liên quan đến sự xuất hiện một biến cố không mong đợi.
Theo Mark - Hurt - Mecarly - Học giả Anh (1986): Rủi ro là một tình trạng
trong đó các biến cố xẩy ra trong tơng lai có thể xác định đợc.
Tuy có nhiều các định nghĩa khác nhau, song chúng đều khẳng định đợc
rằng, rủi ro là những sự kiện diễn ra ngoài ý muốn của con ngời, nó thờng đem đến
những hậu quả xấu. Rủi ro xuất hiện bất cứ lúc nào, bất cứ lĩnh vực nào của đời
sống kinh tế xã hội. Trong hoạt động Ngân hàng rủi ro là mối đe doạ tổn thất một
phần nguồn vốn của mình, không đạt đợc các khoản thu nhập hay đòi hỏi các
khoản chi phí bổ sung để thực hiện các nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro còn là
những thiệt hại xẩy ra gắn liền với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng
mại.
Tất cả các nhà khoa học nghiên cứu về rủi ro đều thừa nhận: Không một
ngành kinh doanh nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại nhiều nh kinh doanh tín
dụng. Chính vì vậy, mà các Ngân hàng thơng mại đặc biệt cần phải quan tâm
nghiên cứu, nhận biết, phân biệt rủi ro để hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất.
1.2.1.2 - Phân loại rủi ro:
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang

vào khả năng thu hồi nợ ngời ta phân chia nợ khó đòi thành:
* Nợ khó đòi không có khả năng thu hồi: Đây là loại nợ bên vay đã phá sản
hoàn toàn hay không thể trả nợ đợc. Loại nợ này đợc để riêng vào quỹ rủi ro.
* Nợ khó đòi còn khả năng thu hồi: Đây là loại nợ mà bên vay có khả năng
trả nợ nhờ thanh lý một số tài sản hiện có hoặc nhờ duy trì tích cực sản xuất kinh doanh.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó
khăn, nó có thể xẩy ra bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Hễ cứ rủi ro nào đó của ngời vay
cũng có thể rủi ro cho Ngân hàng. Nó đòi hỏi Ngân hàng phải có những biện pháp
đồng bộ hữu hiệu mới có thể hạn chế ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối thiếu những
thiệt hại có thể xảy ra và đem lại cho Ngân hàng những khoản lợi nhuận cao.
- Rủi ro tín dụng là kết quả của việc Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách
hàng và Ngân hàng đợc các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với sự cam kết là sẽ
thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho Ngân hàng. Do đó, tại thời điểm
cấp tín dụng và chấp nhận giấy nhận nợ nghĩa là Ngân hàng đã thừa nhận khả năng
thanh toán đầy đủ và đúng hạn của khách hàng với một xác suất cao, còn xác suất
mất khả năng thanh toán của khách hàng là thấp hơn nhiều.
Chúng ta hãy quan sát sự phân phối xác suất lợi tức đầu t Ngân hàng vào các
khoản cho vay tín dụng qua đồ thị sau:
Xác suất (P)
P = 1
O gốc gốc và lãi $ hoàn trả
H.1: Phân phối xác suất lợi tức đầu t
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang
Học viện chính trị quốc gia Hồ chí minh - Luận văn tốt nghiệp - K2 (2000 - 2003)
Chúng ta thấy rằng, đỉnh của đồ thị biểu diễn xác xuất hoàn trả đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay là tơng đối cao (tuy nhiên luôn nhỏ hơn 1)
Trong trờng hợp, một Ngân hàng thực hiện tốt việc đa dạng hoá danh mục
đầu t của mình, thì hình dáng đồ thị phân bổ xác suất thu hồi gốc và lãi nh đợc chỉ
ra đồ thị H.2.
Xác suất (P)

động giá ngoại tệ so với nội tệ.
Các rủi ro hối đoán thờng do biến động kinh tế - chính trị của một nớc. Việc
duy trì nắm giữ một loại ngoại tệ của một quốc gia nào đó là mạo hiểm, vì nó
khiến Ngân hàng phải gánh chịu một rủi ro hối đoái phát sinh từ biến động tỷ giá
ngoại tệ, thể hiện ở các khoản cho vay và các khoản nợ so với đồng nội tệ.
Các Ngân hàng phải cảnh giác không chỉ những thay đổi về tỷ giá hối đoái
mà cả những nguyên nhân của những thay đổi đó có thể áp dụng những biện pháp
nhằm giảm bớt rủi ro. Về các loại tiền tệ chủ yếu, các Ngân hàng hay khách hàng
có thể giảm bớt rủi ro với các giao dịch trong thị trờng tỷ giá hối đoái kỳ hạn.
Chúng ta thấy rủi ro hối đoái và rủi ro lãi suất đan xen với nhau, vì trong một giao
dịch hối đoái có kỳ hạn, giai đoạn đầu là bán ngoại tệ giao ngay là phát sinh rủi ro
từ đó và giai đoạn hai là đem đầu t số ngoại tệ hay nội tệ trên thị trờng vốn làm
phát sinh rủi ro.
Trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế quốc tế, đặc trng bởi sự thả nổi các
đồng ngoại tệ và sự biến động lớn của tỷ giá hối đoái. Việc quản lý rủi ro hối đoái
ngày càng trở nên cần thiết hơn, nhằm giảm bớt những mất mát có thể xảy ra khi
có biến động về tỷ giá hối đoái.
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang
Học viện chính trị quốc gia Hồ chí minh - Luận văn tốt nghiệp - K2 (2000 - 2003)
Rủi ro trong tín dụng quốc tế và ngoại thơng:
Khi cho vay quốc tế thờng có rủi ro đất nớc thờng gọi là rủi ro chính trị. Rủi
ro này chắc chắn sẽ xảy ra từ sự phát triển kinh tế chính trị nó ảnh hởng tới khả
năng và sự sẵn sàng đáp ứng với cam kết đã thoả thuận của ngời vay. Suy thoái
kinh tế rõ ràng là một loại rủi ro đất nớc, cũng nh sự biến động về chính trị. Với
hình thức và mức độ nào đó sẽ ảnh hởng tới sự vận động rủi ro thơng mại và lợi ích
đối với mỗi cá nhân, các doanh nghiệp và cũng ảnh hởng tới lợi tức các cấp chính
quyền khác nhau, việc quốc hữu hoá tài sản, trục xuất ra khỏi nớc chủ nhà không
phải là điều không thể xảy ra.
Rủi ro cũng phải đợc xem xét đến là việc áp dụng các giới hạn có thể ngăn
cản nhập khẩu. Những cuộc biểu tình nổi loại là những tai hoạ phải đối phó trong

Ngân hàng thừa khả năng thanh toán thì dẫn đến đọng vốn, làm cho thu nhập của
Ngân hàng bị giảm, khả năng sinh lời giảm.
Các rủi ro khác:
Ngoài các loại rủi ro trên Ngân hàng còn gặp những rủi ro biến động của
thiên nhiên mang lại nh: Động đất, bão lụt, hoả hoạn hoặc các rủi ro nh lừa đảo,
trộm cắp, tham nhũng, làm thiệt hại hay phá huỷ các tài sản của Ngân hàng.
Có thể khái quát các rủi ro của Ngân hàng thơng mại qua sơ đồ sau:
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang
Rủi ro trong cầm
cố tài sản giấy tờ
cha chắc chắn
Rủi ro về nguồn
vốn (thừa, thiếu)
Lãi suất:
Cho vay thay đổi
theo thị trờng quy
định cố định
Ngân hàng Th-
ơng mại thiếu
khả năng thanh
toán
Rủi ro trong quản
lý giấy tờ có giá (tài
sản tài chính)
Rủi ro của
ngân hàng
thơng mại
Rủi ro về hối
đoái
Rủi ro trong kinh

quả sản xuất kinh doanh của Ngân h ng.
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang
Học viện chính trị quốc gia Hồ chí minh - Luận văn tốt nghiệp - K2 (2000 - 2003)
Trong hoạt động kinh doanh vốn của bản thân Ngân hàng chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng số vốn hoạt động. Ngân hàng tạo nguồn vốn chủ yếu thông
qua quan hệ với khách hàng là các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, với bạn hàng
là các tổ chức tín dụng khác... Cho nên trong quá trình kinh doanh, khi quyết định
cấp ra một khoản tín dụng, nếu Ngân hàng không quan tâm tới việc thu hồi vốn,
rủi ro xảy ra sẽ không chỉ ảnh hởng đến hoạt động của riêng Ngân hàng mà còn
ảnh hởng đến hoạt động của các đơn vị, cá nhân khác có quan hệ với Ngân hàng,
thậm chí sự sụp đổ của Ngân hàng sẽ ảnh hởng tiêu cực đến đời sống kinh tế chính
trị xã hội của một đất nớc.
Rủi ro xảy ra thờng xuyên là không có lợi, nếu không muốn nói là có nguy
cơ làm cho Ngân hàng bị phá sản. Trong cơ chế kinh tế tập trung bao cấp, Ngân
hàng hoạt động dới sự bảo trợ của nhà nớc thì nguy cơ phá sản của Ngân hàng là
không thể có. Nhng trong cơ chế thị trờng, các Ngân hàng thơng mại tồn tại với t
cách là những pháp nhân độc lập, nó trở thành một loại hình doanh nghiệp đặc biệt
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Bởi vậy cũng nh các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh khác, Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển đợc thì phải giải quyết các mâu
thuận trong quá trình kinh doanh và hạn chế đợc những tổn thất có thể xảy ra. Hơn
nữa trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh không chỉ xảy ra với riêng một nhà kinh
doanh nào, và phá sản trong cạnh tranh là thực tế không thể né tránh đối với những
doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Trong môi trờng cạnh tranh không cho
phép cácNgân hàng để xảy ra rủi ro vì rủi ro là tổn thất, nó làm cho tính thời hạn
và tính hoàn trả của quan hệ tín dụng không đợc đảm bảo, hoạt động tín dụng
không còn là hoạt động kinh doanh. Yếu tố quyết định sự thành bại của một Ngân
hàng trong nền kinh tế thị trờng hiện nay là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá
chi phí.
Nh vậy, những biến cố trong quan hệ tín dụng khi có rủi ro ảnh hởng rất lớn
tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại. Rủi ro thờng xuyên nhanh

hàng kiến thiết Việt Nam, tiền thân của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
hiện nay. Lịch sử của ngành với đồng vốn ít ỏi của nhàn nớc giao phục vụ công
cuộc hàn gắn vết thơng chiến tranh, phục hồi kinh tế và kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất. Với những công trình làm nức lòng dân, củng cố niềm tin vào chế độ mới nh
hệ thống công trình thuỷ nông Bắc Hng Hải... tiếp đó để thực hiện nhiệm vụ chính
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang
Học viện chính trị quốc gia Hồ chí minh - Luận văn tốt nghiệp - K2 (2000 - 2003)
trị, kinh tế -xã hội của kế hoạh 5 năm lần thứ nhất, Ngân hàng Đầu t và Phát triển
đã cung ứng và quản lý vốn đầu t 3.267 tỷ đồng (tơng đơng với 32.670 tỷ đồng
quy đổi theo giá năm 1995) góp phần đa hàng trăm công trình hoàn thành vào sử
dụng. Những khu công nghiệp nụng nghi p trẻ đầu tiên của n ớc Việt Nam Dân
Chủ Cộng hoà đợc xây dựng nh khu công nghiệp Cao Xà Lá, khu gang thép Thái
Nguyên...
Từ năm 1965 đến năm 1975, thực hiện nhiệm vụ chiến lợc: Xây dựng Chủ
nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam thống nhất đất nớc. D-
ới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nớc, Ngân hàng Đầu t và Phát triển đã cung ứng vốn
kịp thời có hiệu quả với số lợng 3.049 tỷ đồng (tơng đơng với 30.490 tỷ đồng quy
đổi theo giá năm 1995) nhằm phục vụ bảo vệ các công trình của Chủ Nghĩa Xã
Hội ở Miền Bắc, cấp vốn cho các công trình nhằm chống lại chiến tranh phá hoại
của giặc Mỹ, đảm bảo giao thông thông suốt, phụ vụ cho việc chi viện ở Miền
Nam chiến đấu chống đế quốc Mỹ bảo vệ Tổ quốc.
Từ năm 1975 đến năm 1985 phục vụ công cuộc phục hồi và phát triển kinh
tế trong cả nớc từ khi thống nhất. Thời kỳ nàyNgân hàng đã cấp vốn nhằm hàn gắn
vết thơng chiến tranh, phục hồi và phát triển kinh tế đất nớc với tổng số vốn đã chi
ralà 167,1 tỷ đồng (tơng đơng với 18.432 tỷ đồng quy đổi theo giá năm 1995)
hàng loạt các công trình của Đảng và Nhà nớc đã đợc Ngân hàng cung ứng vốn kịp
thời nh đờng sắt Bắc Nam và hàng trăm công trình khác...
Thời kỳ thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc (1986-1996)
ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu t và Phát triển nói riêng đã có một
bớc ngoặt quan trọng nhất là từ năm 1990 khi có 2 pháp lệnh về Ngân hàng. Và

hàng rất lớn, do nhiều nguyên nhân và có nhiều giải pháp phòng ngừa khác nhau,
từ nhiều phía khác nhau.
1.3.2 - Nguyên nhân của các rủi ro
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Tất cả các rủi ro xảy đến với khách hàng thì hầu nh Ngân hàng đều phải
gánh chịu:
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang
Học viện chính trị quốc gia Hồ chí minh - Luận văn tốt nghiệp - K2 (2000 - 2003)
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh không ổn định, chất lợng sản phẩm sản
xuất ra không đảm bảo và không tiêu thụ đợc dẫn đến thua lỗ và doanh nghiệp
không có tiền để trả nợ Ngân hàng.
- Do khâu tổ chức quản lý yếu kém của ngời lãnh đạo doanh nghiệp dẫn
đến thất thoát vốn kinh doanh thua lỗ không trả đợc nợ Ngân hàng.
- Hiện nay pháp lệnh kế toán thống kê cha đủ hiệu lực, bắt buộc các doanh
nghiệp thực hiện chế độ thống kê chính xác, kịp thời. Do đó các số liệu quyết toán
và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cha thực hiện đợc chế độ kiểm toán bắt
buộc nên số liệu không phản ánh chính xác thực trạng sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Những món vay đợc xét từ các thông tin sai sự
thật rất dễ gặp rủi ro và gây thiệt hại cho Ngân hàng.
- Khách hàng bị lừa đảo hay cố ý lừa Ngân hàng để lấy tiền (thờng hay gặp
ở khách hàng t nhân).
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kinh doanh hàng lậu, hàng cấm
không theo quy định tín dụng làm thất thoát vốn của Ngân hàng.
- Khách hàng gặp rủi ro do thiên tai, hoả hoạn, cấm vận, phá sản hoặc giải thể.
Nh vậy có thể nói rằng: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sản xuất kinh
doanh của khách hàng bị thua lỗ, không thu hồi đợc vốn. Mà trong thực tế hiện nay
phần lớn vốn của các doanh nghiệp và t nhân cá thể đều là vốn vay của Ngân hàng.
Do vậy mà các rủi ro của khách hàng luôn đe doạ Ngân hàng và Ngân hàng thờng
chịu thiệt hại lớn nhất.
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:

đảo... gây mất mát thiệt hại về tài sản của Ngân hàng cũng nh doanh nghiệp, dẫn
tới hậu quả làm cho doanh nghiệp bị thiệt hại không trả đợc nợ Ngân hàng làm
Ngân hàng chịu rủi ro.
- Do chính sách thay đổi bất thờng của Nhà nớc nh: Thay đổi chính sách
ngoại thơng, chính sách sắp xếp lại doanh nghiệp, chính sách đầu t, chính sáchlãi
suất, chính sách tiền tệ... làm cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế gặp khó
khăn dẫn tới thua lỗ, phá sản, không trả đợc nợ cho Ngân hàng.
Nguyễn Đức Lợi - Lớp Đại học Chính trị - Tỉnh Hà Giang

Trích đoạn Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu t và Phát triể nH Gian gà 3 Tình hình sử dụng vốn: 1 Tình trạng rủi ro do nợ đọng Tình hình nợ quá hạn: -Nguyên nhân gây ra rủi ro do nợ đọng và nợ quá hạn:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status