Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng ở Việt nam - Pdf 11

Mục lục
Trang
Lời nói đầu 2
nộI DUNG
Phần I: Lý luận về những rủi ro trong hoạt động ngân Hàng 3
I/ Tổng quan về các nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng 3
1. Khái niệm 3
2. Những nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động ngân hàng 3
II/ Rủi ro trong hoạt động ngân hàng 5
1. Rủi ro 5
2. Rủi ro tồn tại khách quan trong hoạt động ngân hàng 5
III/ Những rủi ro đặc thù trong hoạt động ngân hàng 6
1. Rủi ro tín dụng 6
2. Rủi ro lãi suất 8
3. Rủi ro hối đoái 9
4. Rủi ro thanh toán 10
5. Rủi ro nguồn vốn 11
6. Rủi ro hoạt động ngoại bảng 12
7. Rủi ro công nghệ hoạt động 12
8. Rủi ro quốc gia 13
PHần II : thực trạng hoạt động ngân hàng của Việt nam
và biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng 14
I/ Thực trạng hoạt động ngân hàng ở Việt nam
trong thời gian qua
14
II/ Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro 17
Kết luận 24
Tài liệu tham khảo 25
1
lời nói đầu
Sự ra đời hoạt động ngân hàng đánh dấu một bớc ngoặt trong lịch

Phần I
Lý luận về những rủi ro trong hoạt động ngân hàng
I/ Tổng quan về các nghiệp vụ trong hoạt động
ngân hàng
1/ Khái niệm
Khi nghiên cứu về ngân hàng, do có sự xâm nhập mạnh mẽ của
các định chế tài chính phi ngân hàng và sự phát triển đa dạng của bản
thân ngành ngân hàng nên rất khó để đa ra một định nghĩa chính xác,
ngắn gọn về ngân hàng.
ở Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng đã đa ra một định nghĩa
về ngân hàng nh sau: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
Hệ thống ngân hàng hiện nay đợc chia thành hai bộ phận chính:
Ngân hàng Trung Ương và các ngân hàng trung gian. Vì sự liên đối
mật thiết với nhau trên thị trờng tiền tệ và tài chính, nhiều tổ chức
không phải là ngân hàng nhng cũng tham gia vào hoạt động cho vay và
kinh doanh tiền tệ nh các tổ chức tín dụng, công ty Bảo hiểm, công ty
Tài chính, các quỹ tiền tệ... đợc nhiều nớc xem nh là bộ phận thứ ba
của hệ thống ngân hàng .
2/ Những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng
Nh phần trên đã nghiên cứu, hệ thống ngân hàng hiện nay đợc
chia thành hai bộ phận chính, và mỗi bộ phận này sẽ thực hiện những
chức năng riêng có của nó.
ở tất cả các nớc, Ngân hàng Trung Ương là cơ quan duy nhất
phát hành giấy bạc để đa vào lu hành trong nền kinh tế. Nó có nhiệm
3

ngân hàng mở rộng các hoạt động nh làm dịch vụ, đại lý...
Về hoạt động sử dụng vốn, Ngân hàng Thơng mại có thể cho vay.
Đây hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng Thơng mại và nó cũng
4
phản ánh đúng tính chất của các Ngân hàng Thơng mại là huy động
vốn để cho vay. Bên cạnh đó, Ngân hàng Thơng mại cũng có thể đầu t
kinh doanh chứng khoán, đầu t tài sản cố định ...
Ngân hàng Thơng mại còn thực hiện một số hoạt động trung gian
khác nh làm trung gian thanh toán cho khách hàng, chuyển tiền cho
khách hàng, t vấn, môi giới chứng khoán...
Chính vì những đặc trng trong hoạt động của các Ngân hàng Th-
ơng mại nh nêu trên mà những rủi ro trong hoạt động ngân hàng thờng
gắn liền với các Ngân hàng Thơng mại .
II/ Rủi ro trong hoạt động ngân hàng

1/ Rủi ro
Rủi ro trong kinh doanh đợc hiểu là những thiệt hại trong kinh
doanh có thể nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị kinh doanh. Từ
đó ta có nhận xét:
- Không đợc coi tất cả các thiệt hại trong kinh doanh là rủi ro
trong kinh doanh
- Mức độ rủi ro phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý thực có của
đơn vị.
- Rủi ro đợc gây ra bởi nhiều nguyên nhân: khách quan, chủ
quan,có rủi ro bất khả kháng và rủi ro tự nhiên, nhng dù là loại rủi ro
nào cũng đều có khả năng phòng ngừa với các biện pháp có thể khác
nhau.
2/Rủi ro tồn tại khách quan trong hoạt động ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù
cặp đôi.

của ngân hàng.
III/ Những rủi ro đặc thù trong kinh doanh ngân hàng
1/Rủi ro tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng; nó thờng
chiếm phần lớn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả về
khối lợng công việc cũng nh mức độ tạo thuận lợi. Tỷ lệ thuận với nó
6
là mức độ rủi ro của nghiệp vụ này cũng chiếm phần lớn trong tổng
mức rủi ro của hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trờng hợp ngân hàng không thu
đợc đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay. Nói cách khác, rủi ro tín
dụng là khả năng xảy ra do khách hàng không thực hiện trả nợ theo
các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và thờng xuyên xảy ra
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi
bên đi vay, trong một giao dịch nào đó, không thực hiện đợc việc thanh
toán tiền vay theo thời hạn và điều kiện trong hợp đồng làm cho ngời
cho vay phải gánh chịu tổn thất tài chính.
Rủi ro tín dụng có muôn hình muôn vẻ, với nhiều hình thái,
cung bậc khác nhau, chúng tiềm ẩn trong suốt quá trình trớc, trong và
sau khi cho vay và biểu hiện ra bên ngoài là món vay không thu hồi đ-
ợc, nợ quá hạn, nợ khó đòi, mất vốn...
Để xem xét thực trạng rủi ro tín dụng của một ngân hàng, ngời ta
thờng phải xét đến tỷ trọng nợ quá hạn cao hay thấp. Trong tỷ trọng nợ
quá hạn, ngời ta lại chia ra tỷ trọng nợ quá hạn dới sáu tháng, nợ quá
hạn dới một năm, nợ quá hạn trên một năm, nợ quá hạn khó đòi, nợ
không có khả năng thu hồi... Các tỷ trọng này càng cao thì khả năng
bảo toàn vốn tín dụng của ngân hàng càng thấp.
Khi nghiên cứu về các nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng, ngời
ta đã đa ra một số nguyên nhân chủ yếu sau: nguyên nhân khách quan

xuyên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .
Nh vậy, rủi ro lãi suất là những tác động do biến động lãi suất
đối với hoạt động của ngân hàng. Rủi ro lãi suất bắt nguồn từ mối quan
hệ qua lại của tài sản Có, tài sản Nợ và các hợp đồng ngoại bảng.
Cơ cấu tài sản Có, tài sản Nợ sẽ quyết định tình trạng rủi ro lãi
suất của một ngân hàng. Tình trạng rủi ro lãi suất phụ thuộc vào mức
độ cân đối giữa tài sản Có và tài sản Nợ mà điển hình là khi ngân hàng
dùng tài sản Nợ ngắn hạn hoặc với lãi suất thay đổi để đầu t vào tài
sản Có dài hạn hơn với lãi suất cố định. Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi
suất ngắn hạn tăng, chi phí ngân hàng tăng lên trong khi thu nhập ở tài
sản Có dài hạn hơn vẫn giữ nguyên. Nếu chênh lệch thu nhập ở tài sản
Có không bù đắp chi phí nghiệp vụ kinh doanh thì ngân hàng sẽ bị ăn
mòn vào vốn. Ngợc lại, khi nhận lại vốn với một thời hạn và lãi suất ấn
8
định, lợi nhuận ngân hàng sẽ bị giảm khi lãi suất thị trờng bị giảm
xuống.
Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra trong những trờng hợp
sau đây:
- Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hớng tăng lên,
chi phí cho hoạt động ngân hàng cũng tăng lên, do đó làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Khi lạm phát cao thì thờng có lợi cho ngời vay
vốn và bất lợi cho ngời cho vay.
- Rủi ro lãi suất cũng có thể xảy ra do trình độ thấp kém, bị thua
thiệt trong việc cạnh tranh lãi suất ở thị trờng hoặc do nhiều yếu tố của
nền kinh tế tác động đến lãi suất nh cung, cầu, yếu tố khác của thị tr-
ờng... Khi ngân hàng có quyết định điều chỉnh lãi suất theo hớng giảm
xuống, trong khi tiền gửi có kỳ hạn cha đến hạn trả, tức là khoản tiền
gửi có kỳ hạn lại không giảm tơng ứng, nên cũng dẫn đến rủi ro lãi
suất.
3/ Rủi ro hối đoái

nh vậy, ngân hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải
bán tài sản Có của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của ngời gửi tiền.
Mọi ngân hàng hoạt động bình thờng phải đảm bảo đợc khả năng
thanh toán. Khả năng chi trả là khả năng đáp ứng đợc nhu cầu chi trả
hiện tại, đột xuất, và trong tơng lai.
Khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả, nếu không đợc giải quyết
kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng chi trả. Khi ngân hàng thừa khả
năng chi trả sẽ đẫn đến đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu
nhập của ngân hàng giảm.
Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:
- Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn d
thừa quá lớn, trong khi đó thị trờng đầu ra hạn hẹp, nên một số ngân
hàng đã dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn
quá mức, dẫn đến thiếu hụt khả năng chi trả tạm thời cho ngời gửi tiền.
- Khi đến hạn, các khoản cho vay khó thu hồi đợc, uy tín của
ngân hàng giảm sút, ngời gửi tiền và ngời đi vay thờng phản ứng trớc
những khó khăn của ngân hàng bằng cách sử dụng hết hạn mức tín
dụng để đảm bảo có tiền cho những nhu cầu về sau hoặc rút hết số d
tiền gửi vì sợ có thể không rút đợc.
10


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status