Rủi ro và hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam - Pdf 24

Mục lục
Tran
g
Mở đầu
5
Chơng 1: tổng quan về rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
8
1.1. Khái luận về rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
8
1.1.1. Những rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
9
1.1.2. Tính chất của các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
11
1.2. phân loại rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
11
1.2.1. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan đa lại.
11
1.2.2. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố chủ quan đa lại.
13
1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
15
1.3.1. Đối với nền kinh tế thế giới.
15
1.3.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia.
16
1.3.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp.
19
1.4.ảnh hởng của rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
20
1.4.1. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung
và xuất khẩu nói riêng

2.1.2.3. Khu vực Châu Mỹ.
54
1
2.1.2.4. Các khu vực khác
55
2.2. tình hình ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xuất khẩu trong những
năm qua.
58
2.2.1. Nguyên nhân của các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu:
58
2.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
58
2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
60
2.2.2. Việc hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
64
Kết luận chơng 2.
66
Chơng 3: Một số giải pháp về phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động xuất khẩu của việt nam thời gian tới
67
3.1. Quan điểm chung về giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
67
3.2. Giải pháp từ phía nhà nớc.
68
3.2.1. Thiết lập chính sách ngoại thơng có tính chiến lợc và duy trì một cơ
chế điều hành xuất nhập khẩu ổn định, lâu dài nhằm hạn chế rủi ro,
chính trị, pháp lý.
69
3.2.2. Nhanh chóng thiết lập Trung tâm thông tin phòng ngừa và hạn chế rủi

2
kết hợp đồng.
3.3.6.2. Phòng ngừa hạn chế rủi ro trong quá trình chuẩn bị
nguồn hàng.
85
3.3.6.3. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình vận
chuyển, giao nhận làm thủ tục hải quan.
86
3.3.6.4. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình
thanh toán, mua bảo hiểm.
87
Kết luận
91
Tài liệu tham khảo
92
3
DAnh mục bảng biểu
STT Tên bảng biểu
Trang
Bảng 01
Xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 1997 2001
22
Bảng 02
Tình hình xuất khẩu dầu thô giai đoạn 1997 - 2001
24
Bảng 03
Tình hình xuất khẩu hàng dệt may và giày dép giai đoạn 1997 - 2001
26
Bảng 04
Tình hình xuất khẩu gạo giai đoạn 1997 2001

Kim ngạch xuất khẩu sang Đức 1997 - 2001
96
Phụ lục 5
Kim ngạch xuất khẩu sang úc 1997 - 2001
97
Phụ lục 6
Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ 1997 - 2001
98
Phụ lục 7
Kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc 1997 - 2001
99
Phụ lục 8
Kim ngạch xuất khẩu sang Philipin 1997 - 2001
100
Phụ lục 9
Kim ngạch xuất khẩu sang Anh 1997 - 2001
101
Phụ lục 10
Kim ngạch xuất khẩu sang Hồng Kông 1997 - 2001
102
4
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian gần đây đạt mức tăng
trởng khá cao (từ 18% - 20%) góp phần đáng kể vào việc tăng trởng kinh tế
hàng năm. Nhng hoạt động xuất khẩu càng gia tăng thì rủi ro của việc xuất
khẩu ngày càng lớn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngăn ngừa và hạn
chế tối đa những rủi ro, nhằm duy trì và nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho Việt
Nam trong thời gian tới.
Ngày nay, xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế toàn cầu. gia tăng làm cho

xuất những giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
trong thời gian tới.
4. Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Tên của đề tài đã xác định đối tợng nghiên cứu của luận văn.
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu kết quả xuất khẩu của Việt Nam, tổng kết
những rủi ro và tác động của rủi ro đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam thời
kỳ 1997 2001.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phơng pháp nghiên
cứu chủ đạo của đề tài. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phơng pháp hệ thống
hoá, khái quát hoá, thống kê so sánh, phân tích thực chứng...
6. Dự kiến những đóng góp của luận văn:
6
Hệ thống hoá và luận giải những vấn đề lý luận về xuất khẩu của Việt
Nam trong hoạt động xuất khẩu.
Phân tích tác động của rủi ro đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam thời
gian qua và nguyên nhân của các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam.
Kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
của Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục Tài liệu tham khảo
luận văn kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
Chơng 2: Thực trạng rủi ro và tình hình hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam trong thời gian qua.
Chơng 3: Một số giải pháp về phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động
xuất khẩu của Việt Nam thời gian tới.
7
Chơng 1

Một số nhà kinh tế còn bổ xung thêm những định nghĩa về rủi ro nh:
- Rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại. Rủi ro là những bất trắc
ngoài ý muốn xảy trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại, phát triển
- Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất.
Những định nghĩa này hầu nh đều có chung quan điểm đó là xem xét rủi
ro dới góc độ những ảnh hởng và tác động do rủi ro đem lại. Có lẽ những định
nghĩa này có ý nghĩa thiết thực hơn trong kinh doanh, nhất là trong xu hớng
cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học và thực tế xuất nhập khẩu, rủi ro
trong xuất khẩu có thể đợc định nghĩa nh sau: "Rủi ro xuất khẩu là những bất
trắc có thể xảy ra trong quá trình xuất khẩu, làm giảm hiệu quả xuất khẩu".
1.1.2. Tính chất của các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu:
- Rủi ro có tính khách quan: mọi rủi ro đều có tính khách quan, chúng có
thể xảy ra bất cứ lúc nào và không phụ thuộc vào ý chí con ngời.
- Rủi ro mang tính lịch sử: ở mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi giai đoạn khác
nhau rủi ro có những đặc điểm khác nhau.
- Với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, chiến lợc kinh tế quốc tế ngày
càng gia tăng mạnh mẽ, chiến lợc kinh tế của các quốc gia đều hớng mạnh về
xuất khẩu, nên rủi ro xuất khẩu ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp.
Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào từ khâu
chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu, đàm phán, soạn thảo và ký kết hợp đồng đến
khâu vận chuyển, giao nhận, thanh toán. Điều đó, luôn ảnh hởng tới hiệu quả
xuất khẩu của doanh nghiệp nói riêng và ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu của
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
9
Những bất trắc mặc dù không tác động trực tiếp đến quá trình xuất khẩu
nhng làm giảm hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp thì cũng đợc coi là rủi
ro xuất khẩu, chẳng hạn nh cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á vừa qua.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá

xấu đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Không giống những doanh
nghiệp hoạt động trong nớc môi trờng hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu t-
ơng đối rộng nên những yếu tố rủi ro phát sinh từ môi trờng bên ngoài ngày
càng lớn.
Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố khách quan mang lại bao gồm: rủi ro
do thiên nhiên, rủi ro chính trị, pháp lý, rủi ro do lạm phát, rủi ro do chính sách,
cơ chế xuất khẩu thay đổi, rủi ro hối đoái. Sau đây tác giả sẽ nghiên cứu từng
yếu tố cụ thể:
- Rủi ro thiên nhiên:
Là những rủi ro do thiên tai lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, tác động xấu đến
quá trình sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, gây thiệt hại cho
doanh nghiệp. Những hậu quả rủi ro do thiên nhiên gây ra thờng rất nghiêm
trọng, ảnh hởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ví dụ không
may do hạn hán hoặc lũ lụt trong nớc, làm cho sản lợng thu hoặch thấp, chất l-
ợng kém, giá tăng cao. Doanh nghiệp thu mua không đủ số lợng để giao, chất l-
ợng hàng hoá không đạt tiêu chuẩn nh đã ký. Cho nên doanh nghiệp không thực
hiện đợc hợp đồng, chịu bồi thờng hoặc là thực hiện nhng bị thua lỗ. Mặc dù
mức độ và hậu quả do rủi ro thiên nhiên thờng rất nghiêm trọng và khốc liệt
song điều đó hoàn toàn không có ý nghĩa là chúng ta không thể phòng ngừa và
hạn chế rủi ro này trong hoạt động xuất khẩu.
- Rủi ro do chính sách ngoại thơng thay đổi:
11
Chính sách ngoại thơng là hệ thống các nguyên tắc, các biện pháp kinh tế,
hành chính, luật pháp nhằm thực hiện điều tiết các hoạt động mua bán quốc tế
của một Nhà nớc trong một giai đoạn nhất định. Trong rủi ro do sự thay đổi
chính sách ngoại thơng, doanh nghiệp có thể gặp rất nhiều rủi ro khác nhau nh-
ng cơ bản nhất vẫn là những rủi ro do các qui định về hạn ngạch, thủ tục hải
quan, thuế xuất nhập khẩu và các quy định hành chính khác.
Đây là loại rủi ro mà các nhà kinh doanh, nhất là các nhà xuất khẩu lo ngại
nhất. Bởi vì, trớc khi xây dựng chiến lợc kinh doanh xuất khẩu của doanh

đồng xuất khẩu có thời gian dài.
1.2.2. Nhóm rủi ro xuất khẩu do các yếu tố chủ quan đa lại:
- Rủi ro do thiếu vốn:
Để nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng
cải tiến chất lợng sản phẩm và dịch vụ. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu của
Việt Nam thì vốn đóng vai trò rất quan trọng. Đa số các mặt hàng nông sản của
Việt Nam khi vào vụ, các doanh nghiệp đều phải xuất với giá rẻ do không có
vốn để thu mua lu trữ chờ giá lên. Bên cạnh đó do thiếu vốn, doanh nghiệp
không đủ khả năng đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất tối u. Trong
hoạt động xuất khẩu, rủi ro do thiếu vốn còn làm cho quá trình thực hiện các
hợp đồng xuất khẩu không đợc đảm bảo, dẫn đến giao hàng chậm. Từ đó,
không đủ sức cạnh tranh với đối thủ và dẫn tới việc mất thị phần
- Rủi ro do thiếu thông tin:
Thông tin với các nhà xuất khẩu đóng một vai trò rất quan trọng. Các nhà
xuất khẩu hơn ai hết phải là những ngời biết rất rõ các thông tin về giá cả, sự
biến động của thị trờng thế giới, đặc biệt là những thông tin về đối tác. Sự thiếu
những thông tin sẽ đem lại những hậu quả không xác định đợc doanh nghiệp.
Hơn nữa, việc không nắm bắt đợc tình hình biến động giá cả của thị trờng thế
giới, nhiều doanh nghiệp trong nớc đã ký những hợp đồng với giá thấp đến khi
13
giá thế giới tăng vọt, làm cho giá cả trong nớc của mặt hàng đó cũng tăng theo,
khiến doanh nghiệp bị thua lỗ. Chính vì thế, với sự bùng nổ thông tin nh hiện
nay, để nhận biết và tránh những sai lệch thông tin không còn cách nào khác là
doanh nghiệp cần phải có nó nh là một trong những yếu tố mà nếu không chuẩn
bị trớc sẽ đem đến rủi ro cho doanh nghiệp.
- Rủi ro do năng lực quản lý kém và do thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Đây là rủi ro đợc xem nh là phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay. Một nhà xuất khẩu có năng lực quản lý kém có thể sẽ gặp liên tiếp những
rủi ro khác nhau: Điều này có lẽ hoàn toàn đúng với thực trạng của đội ngũ cán
bộ quản lý Việt Nam tồn tại từ thời kỳ bao cấp và từ đó thực tế cho thấy với đội

diễn ra giữa các nớc có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Điều này đợc
thể hiện trong lý thuyết về lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo:
Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với quốc gia khác trong sản xuất
hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại
quốc tế để tạo ra lợi ích của mình. Và khi tham gia vào thơng mại quốc tế thì
quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên
môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng là ít
bất lợi nhất và nhập khẩu các loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là bất lợi
lớn nhất. Tức là một quốc gia dù có bất lợi trong việc sản xuất đến đâu vẫn có
thể tìm ra điểm có lợi để khai thác lợi thế. Bằng việc khai thác các lợi thế này
các quốc gia tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế
tơng đối.
1.3.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia.
Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế đều chỉ ra rằng: Để tăng
trởng và phát triển nền kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân
lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Nhng hầu hết các quốc gia đang
15
phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ thì làm thế nào có thể tăng trởng và
phát triển kinh tế đợc. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để có vốn và kỹ thuật?
1.3.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp phát triển.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bớc đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu chậm phát
triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá đòi hỏi phải có một số lợng vốn rất
lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn cho nhập khẩu, một số nớc có thể sử
dụng nguồn vốn huy động chính nh sau:
- Thu từ xuất khẩu.
- Đầu t nớc ngoài.
- Vay nợ các nguồn viện trợ.

sản xuất, tạo ra lợi thế kinh tế nhờ qui mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Ngoại thơng có
thể cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng
lớn hơn nhiều lần giới hạn sản xuất của quốc gia đó.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát
triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Ngày nay, mỗi một loại sản phẩm
ngời ta có thể nghiên cứu thử nghiệm ở nớc thứ nhất, chế tạo ở nớc thứ
hai, lắp ráp ở nớc thứ ba, tiêu thụ ở nớc thứ t và thanh toán thực hiện ở
nớc thứ năm. Nh vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mọi nớc và tiêu thụ ở
nhiều nớc khác nhau cho thấy tác động ngợc trở lại của hoạt động xuất
17
khẩu đối với việc chuyên môn hoá sản xuất, tạo điều kiện cho chuyên
môn sâu hoá.
1.3.2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm
cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao
động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại
tệ để nhập khẩu tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú
của nhân dân.
Với đặc điểm quan trọng là ngoại tệ đợc sử dụng làm phơng tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt là đối
với những nớc chậm phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì
ngoại tệ có đợc nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về
cung cầu ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trởng và phát
triển kinh tế.
1.3.2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có mối tác động qua lại

Thêm vào đó hoạt động xuất khẩu còn khuyến khích sự phát triển các
mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn nh hoạt động đầu t
nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, Marketing và sự phân
phối, sự mở rộng trong việc cấp giấy phép.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động,
tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút đ-
ợc lợi nhuận.
19
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan
hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở lợi ích
của cả hai bên.
1.4. ảnh hởng của rủi ro trong hoạt động xuất khẩu
1.4.1. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và
xuất khẩu nói riêng:
Hạn chế rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu không chỉ với các doanh nghiệp Việt
Nam mà còn với nhiều doanh nghiệp trên thế giới. Bài học của cuộc khủng
hoảng tài chính Đông Nam á vừa qua là một ví dụ điển hình của rủi ro với môi
trờng kinh tế toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp do không lờng trớc đợc hậu quả của
cuộc khủng hoảng nên đã dẫn đến phá sản.
Trong hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những khó khăn về không gian,
khoảng cách địa lý, ngôn ngữ bất đồng ... các doanh nghiệp còn gặp rất nhiều
khó khăn và rủi ro khác nh biến động chính trị, chiến tranh, thiên tai ... Doanh
nghiệp Việt Nam có qui mô nhỏ và thiếu vốn nên công nghệ chế biến còn lạc
hậu do đó gặp rất nhiều bất lợi về giá. Trong khi đó sự đầu t của Nhà nớc lại
thiếu quy hoặch, đầu t cho xuất khẩu cha có một chiến lợc, cha có sự liên kết
chặt chẽ giữa các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và doanh nghiệp kinh
doanh hàng xuất khẩu. Trớc đây phần lớn các doanh nghiệp đợc phép xuất khẩu
trực tiếp là những doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu. Do đó, doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào doanh nghiệp kinh

tiềm năng của đất nớc để đẩy mạnh xuất khẩu. Tốc độ tăng trởng xuất khẩu
hàng năm đạt khoảng 20%. Sự tăng trởng kinh tế trong giai đoạn này diễn ra
khá đều.
Số liệu thống kê hải quan trong năm 2001 có 4.226 đơn vị tham gia xuất
khẩu, so với năm 2000 tăng 26%. Quy mô xuất khẩu tính trung bình cho từng
đối tợng là 2,73 triệu USD, giảm so với năm trớc. Tuy nhiên, chỉ có hơn 15% số
doanh nghiệp có doanh số vợt quá mức trung bình trên. Nguyên nhân ở đây là
chỉ duy nhất một công ty xuất khẩu dầu thô với trị giá xấp xỉ 2,1 tỷ USD.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trởng này vẫn cha phản ánh hết thực lực của nền
kinh tế Việt Nam. Đa số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam là xuất thô và
thờng có giá rẻ hơn hàng hoá cùng chủng loại của các nớc trong khu vực. Ngoài
ra do thiếu thông tin, do các khó khăn về không gian, khoảng cách địa lý, ngôn
ngữ bất đồng nên các doanh nghiệp Việt Nam bỏ qua nhiều cơ hội.
Bảng 1: Xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1997-2001.
Năm Kim ngạch xuất khẩu
(Tỷ USD)
XK bình quân
(USD/Ngời/Năm)
Tốc độ tăng trởng (%
năm)
1997 7,255 90,6 33,2
1998 8,758 109,4 33,2
1999 9,232 115,4 24,7
2000 11,520 114,2 3
2001 14,448 180,6 25,4
(Nguồn: Cục công nghệ thông tin và Hải quan - Tổng cục Hải quan)
22
Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu bình quân
thời kỳ này khá cao nhng có xu hớng chậm lại, cha tơng xứng với khả năng thực
tế. Kim ngạch xuất khẩu vẫn cha thể có bớc đột phá do xuất khẩu sang các thị

Dầu thô là mặt hàng luôn có kim ngạch dẫn đầu trong giai đoạn từ năm
1997 2001, nhng trong tơng lai khi các nhà máy lọc dầu đi vào hoạt động thì
mặt hàng này khó có thể giữ vững vị trí dẫn đầu. Mặc dù trong thời gian qua
ngành này gặp rất nhiều khó khăn (năm 1998 do khủng hoảng kinh tế nên giá
dầu thô rớt xuống mức thảm hại khoảng 9 USD/thùng), nhng năm 2000 do các
nớc OPEC cắt giảm sản lợng nên kim ngạch xuất khẩu tăng lên trên 34
USD/thùng. Nhìn chung rủi ro của ngành dầu khí trong thời gian này tuy lớn
nhng vẫn có thể khắc phục đợc. Về lâu dài khi các nhà máy lọc dầu trong nớc đi
vào hoạt động thì sản lợng khai thác có thể không đợc đáp ứng đủ nhu cầu trong
nớc mà có thể sẽ phải nhập khẩu, vì vậy về lâu dài vấn đề thị trờng tiêu thụ với
mặt hàng này sẽ giải quyết dễ dàng hơn và ít bị cạnh tranh hơn so với các mặt
hàng khác.
Bảng 02: Tình hình xuất khẩu dầu thô giai đoạn 1997-2001
Năm Lợng
(Tấn)
Trị giá
(USD)
Đơn giá
(USD/tấn)
1997 8.705.376 1.345.689.698 154
1998 9.574.088 1.413.393.889 147
1999 12.145.070 1.232.226.244 101
2000 14.881.865 2.091.609.697 141
2001 15.423.508 3.502.683.544 227
(Nguồn: Cục công nghệ thông tin và Hải quan - Tổng cục Hải quan)
24
Dầu thô là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong 5 năm vừa qua,
kim ngạch xuất khẩu đã tăng gần gấp đôi cả về sản lợng và trị giá. Đây là mặt
hàng ít bị cạnh tranh trong khâu tiêu thụ và giá cả luôn phụ thuộc vào thị trờng
thế giới. Những rủi ro của ngành này cũng ít hơn so với những ngành khác, rủi

Trích đoạn Mở rộng các hoạt động tài trợ, t vấn xuất khẩu: Đổi mới chính sách thuế và duy trì tỷ giá hợp lý trên cơ sở khuyến khích tăng trởng xuất khẩu. Chủ động khai thác và cập nhật thông tin: Tham gia vào các hiệp hội ngành hàng, tạo dựng các liên minh kinh tế giữa các doanh nghiệp.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status