Phương pháp thống kế đánh giải rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại - Ứng dụng tại sở giao dịch I, BIDV - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lời mở đầu
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế . Tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài
chính nói riêng ngân hàng đợc chia thành nhiều loại trong đó ngân hàng th-
ơng mại thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản , thị phần và số lợng
các ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính
sách tiền tệ, vì vậy ngân hàng là công cụ quan trọng trong chính sách của
Chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững .
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam là một loại hình nằm trong hệ
thống ngân hàng thơng mại ở nớc ta - một ngân hàng thơng mại quốc doanh
hoạt động đa năng trong mọi lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc đặc biệt trong
đầu t và phát triển. Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam là
một trong những đơn vị thành viên lớn nhất của hệ thống ngân hàng Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam. Cũng nh bất kỳ doanh nghiệp nào, Ngân
hàng cũng tiến hành hoạt động kinh doanh với mục tiêu hiệu quả kinh tế cao
nhất với mức rủi ro thấp nhất. Tuy nhiên là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng cũng có những hoạt động kinh doanh
khác với các doanh nghiệp đơn thuần khác. Hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động cơ bản và cũng là đặc thù của NHTM, bởi tín dụng Ngân
hàng đợc coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế, là một trong những hoạt
động chủ yếu nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Có thể nói mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro nhng rủi ro
phát sinh trong hoạt động Ngân hàng nói chung hay trong hoạt động tín dụng
nói riêng còn nguy hiểm hơn nhiều lần các rủi ro khác. Hậu quả của nó rất dễ
lan truyền trong cả hệ thống ngân hàng, làm khủng hoảng nền kinh tế và có
thể đe doạ sự tồn tại của bản thân ngân hàng.
Đã có nhiều nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thơng
mại nhng cha có tiếp cận nghiên cứu thống kê chính vì vậy em đã chọn đề tài
:Phơng pháp thống kê đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các Ngân

I- Khái niệm, đặc diểm & vai trò của các Ngân hàng thơng mại
(NHTM) trong nề kinh tế thị trờng:
1- Khái niệm & đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thơng mại:
1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thơng mại(NHTM):
NHTM ra đời trên cơ sở kinh doanh tiền tệ của những ngời thợ kim hoàn,
ban đầu với uy tín và sự giàu có của mình họ nhận giữ tiền hộ và thu phí,
giấy xác nhận mà những ngời gửi tiền yêu cầu họ viết có thể lu hành đợc trên
thị trờng, đồng thời thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ cho ngời gửi tiền.
Nghiệp vụ cho vay nảy sinh khi họ nhận thấy rất nhiều ngời có nhu cầu về
vốn để kinh doanh, do đó họ sử dụng chính số tiền này để cho vay lấy lãi. Lợi
nhuận cao đã kích thích những ngời thợ kim hoàn thay vì việc thu phí giữ hộ
tiền bằng việc trả lãi nhằm thu hút thêm nhiều tiền gửi. Sản xuất phát triển,
hàng hoá đợc tạo ra nhiều làm nảy sinh quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các
vùng khác nhau nhng lại bị cản trở bởi sự không đồng nhất giữa các đồng
tiền, những ngời thợ kim hoàn hay những thơng nhân làm nghề kinh doanh
tiền tệ mà C.Mác đã gọi là Nhà t bản thơng nghiệp tiền tệ nắm bắt cơ hội
này họ kiêm luôn cả việc đổi tiền Khi tồn tại nghiệp vụ nhận tiền gửi, cho
vay và thanh toán hộ có thể nói NHTM đã ra đời.
Hình thức ngân hàng đầu tiên là ngân hàng của các thợ kim hoàn-Ngân
hàng của những kẻ cho vay nặng lãi. Tiếp đó là hình thức Ngân hàng của các
nhà buôn góp vốn thành lập.
Cả hai loại hình ngân hàng trên đều không có sự quản lý của Nhà nớc và
chúng đều đi đến tình trạng phá sản sau một thời gian vận hành. Do yêu cầu
trong điều kiện lịch sử cụ thể Ngân hàng Nhà nớc đã ra đời với 2 cấp là
NHTW và NHTM và liên tục phát triển với nhiều loại hình nh hiện nay.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng đơn nhất và ngân hàng có chi nhánh.
1.4 -Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng thơng mại là cơ quan kinh doanh với sản phẩm đầu vào là tiền
tệ và sản phẩm đầu ra cũng là tiền tệ hay nói cách khác là ngân hàng thực
hiện hoạt động đi vay để cho vay. Trong hoạt động đó đó bao gồm các hoạt
động cụ thể sau:
* Hoạt động huy động vốn :
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay nhu cầu mở rộng qui mô hoạt động
của của mỗi ngân hàng ngày càng tăng, buộc các ngân hàng phải không
ngừng thúc đẩy công tác huy động vốn đặc biệt là vốn từ huy động tiền gửi.
Tuy là một đơn vị kinh doanh tiền tệ nhng vốn tự có chiếm một phần rất nhỏ
bé nên nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi là nghiệp vụ nợ chủ yếu và đợc
thực hiện rất tích cực. Vốn huy động từ tiền gửi luôn đợc các ngân hàng th-
ơng mại khuyến khích khách hàng bằng các chính sách u đãi cho ngời gửi
nh khuyến khích bằng lãi suất, đa dạng về kỳ hạn và hình thức huy động phát
triển mạnh các sản phẩm bổ sung...
Sơ đồ tổng quát về hoạt động kinh doanh của NHTM:
* Hoạt động tín dụng :
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Huy động vốn
-Nhận tiền gửi.
-Vay tiền.
-Phát hành các

các NHTM hiện đại đã và đang xây dựng cung cấp các dịch vụ tài chính mới,
đa dạng nh dịch vụ môi giới chứng khoán, dịch vụ bảo lãnh, ...
1.4- Các dịch vụ của ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp cho nên thành công của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu và việc thực
hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả vì chức năng của ngân hàng là cơ
quan kinh doanh tiền tệ.
Dịch vụ mua, bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu
tiên đợc thực hiện là trao đổi (mua, bán) ngoại tệ: mua, bán một loại
tiền này lấy một loại tiền khác và hởng phí dịch vụ.
Dịch vụ nhận tiền gửi:
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động đợc tiền. Một trong những nguồn quan trọng khi huy
động tiền là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng.
Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ ngời có tiền với cam kết
hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành đợc các khoản tiền
gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi nh là phần thởng cho khách hàng về
việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trớc mắt và cho phép ngân hàng sử
dụng tạm thời để kinh doanh. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất ví
dụ nh các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16%/năm để thu hút các khoản
tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với
lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất huy động từ tiết kiệm. Nh vậy khi cung
cấp dịch vụ nhận tiền gửi, ngân hàng thu phí gián tiếp thông qua thu
nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi đó.

tờ có giá, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ, ...
Dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Quản lý ngân quỹ.
Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ.
Bảo lãnh.
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn.
Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Cung cấp các dịch vụ đại lý.
2-Vai trò , chức năng của ngân hàng thơng mại:
Sơ đồ chức năng cơ bản của NHTM hiện đại:
Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trờng:
Trải qua một thời gian dài tồn tại, NHTM đã ngày càng chứng tỏ vai
trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế. Cụ thể ở các mặt sau đây:
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Uỷ thác
Môi giới
Đầu tư &
bảo lãnh
Ngân hàng thương
mại hiện đại
Quản lý
tiền mặt
Lập kế hoạch
& đầu tư.
Thanh

cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn ( hay Cho vay dài hạn) : là những khoản cho
vay có thời hạn trên 5 năm.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: có 2 loại:
Tín dụng không có bảo đảm : là tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp hay có bảo lãnh của ngời thứ ba.
Tín dụng có bảo đảm : là tín dụng có tài sản cầm cố , thế chấp
hay có bảo lãnh của ngời thứ ba.
1.2.3- Căn cứ vào hình thức tài trợ :
Cho vay.
Chiết khấu thơng phiếu.
Cho thuê tài sản.
Bảo lãnh.
1.2.4- Căn cứ vào mức độ rủi ro của khoản tín dụng:
Khoản tín dụng có độ an toàn cao.
Khoản tín dụng có độ an toàn khá.
Khoản tín dụng có độ an toàn trung bình.
Khoản tín dụng có độ an toàn thấp.
1.2.5- Căn cứ mục đích tín dụng : có 7 loại sau:
Tín dụng bất động sản : đây là các khoản tín dụng đợc bảo đảm
bằng bất động sản, bao gồm :
+ Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
+ Tín dụng dài hạn để mua đất đai , nhà cửa , căn hộ , cơ sở dịch
vụ , trang trại và bất động sản ở nớc ngoài.
Tín dụng công thơng nghiệp : đây là các khoản tín dụng cấp cho

ngân hàng thơng mại d nợ tín dụng thờng chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có
và thu nhập từ tín dụng là lớn nhất chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu
nhập của ngân hàng. Vả lại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hớng tập
trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài
chính khó khăn nghiêm trong thì nguyên nhân thờng phát sinh chủ yếu từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc ngân hàng không thu hồi đợc vốn có
thể là do ngân hàng đã buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch,
hay áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả. Vì vậy chính sách tín
dụng là chính sách có tầm quan trọng trong quản lý hoạt động kinh doanh tín
dụng của ngân hàng nói riêng và trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nói chung.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3-Vai trò hoạt động tín dụng trong nền kinh tề thị trờng:
Tín dụng ngân hàng là hoạt động cung cấp tài chính quan trọng của
nền kinh tế thị trờng. Với sản phẩm đàu vào và sản phẩm đầu ra
cũng là tiền , tín dụng ngân hàng huy động vốn nhãn rỗi từ các
nguồn khác trong dân c, tổ chức kinh tế,...để đa đến nơi thiếu vốn,
cần vốn. Hoạt động này làm cho lợng tiền nhãn rỗi đợc đa vào lu
thông khiến cho ngân hàng thu lời và làm cho nền kinh tế vận hành
tích cực hơn.
Với loại hình dịch vụ tín dụng ngắn hạn có thể bổ sung lợng vốn lu
động trong kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với loại hình dịch vụ tín dụng trung và dài hạn có thể tạo điều kiện
cho phát triển cơ sở hạ tầng hay các mục tiêu chiến lợc phát triển
kinh tế dài hạn...
4-Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại:

là việc định lợng cho mỗi khoản vay. Dựa trên tiêu chí đó chúng ta phân
thành 7 loại rủi ro tín dụng theo chất lợng khoản vay nh sau :
Nhóm Yếu tố
Định tính Định lợng
1-Chất l-
ợng cao
- Khách hàng có tiềm lực mạnh, năng lực quản trị
tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả, có triển vọng
phát triển, thiện trí trả nợ tốt.
- Khách hàng và ngân hàng có mối quan hệ tín
dụng tốt và vững chắc.
- Khách hàng có luồng tiền mặt lớn hơn các
khoản công nợ.
- Khách hàng có đầy đủ tài sản đảm bảo cần thiết
cho khoản vay.
Khách hàng
xếp nhóm
A
*
,A
2- Chất
lợng tốt.
- Khách hàng có thể bị hạn chế về các nguồn tài
trợ nhng nhìn chung đợc coi là những đối tợng hấp
dẫn đối với ngân hàng.
- Khách hàng thực hiện tốt các nghĩa vụ trả nợ ,
trả lãi đúng hạn.
- Khách hàng có tài sản đảm bảo cho khoản vay
đầy đủ.
Khách hàng

ngành sản xuất kinh doanh mà khách hàng đang
tham gia , có dấu hiệu tài chính không tốt nh thất
thoát trong kinh doanh.
- Khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
khách hàng với ngân hàng phụ thuộc vào khả năng
thanh khoản của tài sản cố định.
- Thiếu các thông tin tài chính của khách hàng.
- Khoản vay phải ra hạn do khách hàng tạm thời
cha trả đợc nợ.
- Tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng
cha đủ cho khoản vay đó.
Khách hàng
xếp nhóm
C , D
5- Kém
chất l-
ợng .
- Khoản vay của khách hàng quá hạn cả nợ gốc và
lãi từ 1-3 tháng.
- Mặc dù cha thể dự đoán chính xác các thất thoát
từ những khoản tín dụng này nhng những yếu
kém phát sinh khó có thể khắc phục nh các xu h-
ớng tài chính ngày càng có dấu hiệu xấu đi.
- Tài sản đảm bảo không đủ hoàn trả cho khoản
vay.
Khách hàng
xếp nhóm
C , D, E
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho các ngân hàng thơng mại. Tuy
nhiên hoạt động kinh doanh nào cũng luôn mang trong nó những rủi ro nhất
định . Đặc biệt hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh mà phơng tiện
chủ yếu là tiền tệ nên mức độ xảy ra rủi ro đối với hoạt động này là rất lớn.
Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng vì vậy khi quản lý rủi ro tín
dụng chúng ta cần xác định những nguyên nhân cụ thể , xác thực gây ra rủi
ro tín dụng để có những chính sách quản lý và biện pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tối u nhất. Khi chúng ta có một chính sách tín dụng tốt thì việc xảy ra
rủi ro tín dụng là thấp nhất và từ đó mang lại cho chúng ta kết quả kinh
doanh từ hoạt động tín dụng là hiệu quả nhất. Dới đây là một số những
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng :
Những nguyên nhân bất khả kháng:
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới ngời vay làm cho họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng nh thiên tai , chiến tranh hoặc những thay
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đổi tầm vĩ mô nh thay đổi Chính phủ, thay đổi chính sách kinh tế, hàng rào
thuế quan ,... mà những sự thay đổi đó vợt quá tầm kiểm soát của ngời vay
lẫn ngời cho vay.
Những thay đổi này thờng xuyên xảy ra, tác động liên tục tới ngời vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho ngời vay. Nhiều ngời vay với bản lĩnh của mình
có khả năng dự báo, thích ứng hoạc khắc phục những khó khăn. Trong những
trờng hợp khác, ngời vay có thể sẽ bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn , đủ gốc và lãi , tuy nhiên khi tác động của những
nguyên nhân bất khả kháng đối với ngời vay là quá nặng nề, khả năng trả nợ
của họ bị suy giảm.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan ngời vay:

không đợc đảm bảo thì sẽ là nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân thuộc về chính sách tín dụng của ngân hàng:
Các biểu hiện của một chính sách tín dụng kém hiệu quả là kẽ hở tạo cơ hội
cho rủi ro tín dụng gia tăng . Những biểu hiện đó xuất phát từ một số nguyên
nhân cụ thể là một số nguyên nhân sau:
- Sự lựa chọn khách hàng không đúng với cấp độ rủi ro của họ .
- Chính sách cho vay phụ thuộc vào những sự kiện có thể xảy ra trong t-
ơng lai ví dụ nh sự hợp nhất .
- Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hàng duy trì số d tiền gửi lớn .
- Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng khoản tín dụng .
- Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ sở ngoài lãnh địa hoạt động
của ngân hàng .
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ , thiếu sót , và không đồng bộ .
- Tỷ lệ cho vay nội bộ cao ( cán bộ công nhân viên , hội đồng quản trị ,
ban tổng giám đốc các cổ đông ... ).
- Có xu hớng thái quá trong cạnh tranh chẳng hạn nh cấp tín dụng xấu để
giữ chân khách hàng .
- Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ .
- Không nhạy cảm với sự thay đổi các diều kiện môi trờng kinh tế.
Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu:
Ngời vay trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc trả thất thờng.
Ngời vay thờng xuyên xin gia hạn , sửa đổi thời hạn tín dụng.
Có hồ sơ đảo nợ (tức là mỗi lần vay mới thì nợ gốc giảm xuống một
ít).
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lãi suất tín dụng cao không bình thờng (để bù đắp cho các khoản rủi

A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ , không đúng hạn .
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc
khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng , thu hồi
công nợ chậm hơn dự kiến.
- Mức độ vay thờng xuyên gia tăng , yêu cầu các khoản vay vợt quá nhu
cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn , giá trị tài sản đảm bảo và tổng
tài sản bị giảm sút so với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã
cho ngời khác thuê , đã bán hoặc trao đổi hoặc đã biến mất không còn
tồn tại.
- Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất
thờng khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ
hoạt động đợc đề xuất trong phơng án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ
thanh toán.
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lu động từ nhiều nguồn khác
, đặc biệt là từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
- Có dấu hiệu sử dụng nhiều khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động
đầu t dài hạn .
- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao , với mọi điều kiện.
Dấu hiệu liên quan đến phơng pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hoặc dòng tiền thực tế so với mức dự
kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Những thay đổi bất thờng , bất lợi trong cơ cấu vốn , tỷ lệ thanh khoản
hay mức độ hoạt động của khách hàng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất thờng , bất hợp lý nh

- Thiên tai dịch bệnh hoả hoạn xảy ra bất thờng.
- Đối với khách hàng là t nhân , cá thể có dấu hiệu ngời vay bị bệnh kéo
dài hoặc bị chết.
5.2.2- Dấu hiệu phát sinh rủi ro tín dụng từ phía chính sách tín dụng của
ngân hàng:
- Đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng . Ví dụ nh đánh giá quá cao năng lực của khách hàng.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cấp tín dụng dựa trên cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo
của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hoặc các lợi ích
do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng đợc cấp.
- Tốc độ tăng trởng và phát triển tín dụng quá nhanh , vợt quá mức và
khả năng , năng lực kiểm soát của ngân hàng cũng nh vợt quá nguồn
vốn của ngân hàng.
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thờng có thể xảy ra , chẳng hạn nh sát
nhập , thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán
độc lập.
- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hoạt động tín dụng mấp mô ,
khhông rõ ràng , không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản
vay , cố ý thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù
biết có tiềm ẩn rủi ro.
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo để kẽ hở cho
khách hàng lợi dụng.
- Cung cấp tín dụng với khối lợng lớn cho khách hàng không phân đoạn
thông tin tối u của Ngân hàng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ , thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không

cần dựa trên một nội dung nghiên cứu cụ thể là nghiên cứu rủi ro tín dụng và
các chỉ tiêu phải phản ánh đợc mục đích nghiên cứu đó là nghiên cứu rủi ro
tín dụng.
+ Tính hệ thống : khi xây dựng các nhóm chỉ tiêu cần theo một hệ thống.
+ Tính khả thi: có nghĩa là các nhóm chỉ tiêu phải đợc áp dụng xát thực
với điều kiện số liệu về rủi ro tín dụng của Sở giao dịch.
+ Tính hiệu quả: có nghĩa là sau khi áp dụng các chỉ tiêu để phân tích
chúng ta tìm ra nguyên nhân phát sinh chủ yếu của hiện tợng là do bộ phận
khách hàng nào và tìm hớng giải quyết.
2 - Hệ thống chỉ tiêu đánh thống kê nghiên cứu rủi ro tín dụng :
2.1- Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung hoạt động tín dụng:
2.1.1.Tổng nguồn vốn huy động:
Vốn đợc coi là sản phẩm đầu vào trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng . Vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng mà cụ thể là hoạt động tín dụng cho vay. Vốn có thể đợc huy động từ
nhiều nguồn, từ nhiều đối tợng khác nhau.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.Mức doanh số cho vay:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng . Mức doanh số cho vay
càng lớn chứng tỏ công tác tín dụng tốt .
2.1.3.Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Vòng quay vốn tín dụng cho ta biết trong một năm thì vốn tín dụng chu
chuyển đợc bao nhiêu lần, nó càng lớn chứng tỏ rằng vốn tín dụng đợc sử
dụng càng hiệu quả.
2.1.4.Hiệu suất sử dụng vốn vay:

dụng có chất lợng cao .
2.2 - Nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
2.2.1.Nợ quá hạn và Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ:
Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khách hàng không trả đợc khi đã đến hạn
trả thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn bao gồm:
Nợ quá hạn theo mức độ rủi ro :
+ Nợ quá hạn thông thờng: là những khoản nợ quá hạn dới 180 ngày
( dới 6 tháng).
+ Nợ quá hạn khê đọng: là những khoản nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng.
+ Nợ khó đòi: là khoản nợ quá hạn đã quá một năm.
+ Nợ không thể đòi đợc.
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế:
+ Nợ quá hạn khu vực kinh tế quốc doanh:
+ Nợ quá hạn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ:

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tỷ lệ này phản ánh đúng chất lợng cho vay. Nếu chỉ số này càng thấp thì
khoản tín dụng có chất lợng càng cao và khả năng rủi ro đối với ngân hàng
càng thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn thông thờng:
Tỷ lệ NQH thông thờng =

Chỉ tiêu này có ý nghĩa đối với ban lãnh đạo ngân hàng trong việc đốc thúc
cán bộ tín dụng thu nợ đúng hạn vì thời gian khoản tín dụng quá hạn tính
toán thấp nên nó cha phản ánh chính xác chất lợng cho vay.
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A


1-Thực trạng phân tích rủi ro tín dụng tại các NHTM hiện nay:
Phân tích rủi ro tín dụng nói riêng và phân tích rủi ro trong hoạt động
của ngân hàng nói chung là hết sức cần thiết để tìm ra những nguyên nhân
Nguyễn Thị Phơng Thảo
A

Thống kê 43A
NQH từ 6 12 tháng
Tổng d nợ
NQH > 12 tháng
Tổng d nợ
D nợ các khoản xoá nợ ròng
Tổng d nợ
Các khoản tín dụng có chất l-
ợng trung bình
Tổng d nợ

Trích đoạn Lựa chọn các phơng pháp phân tích thống kê thích hợp trong Phơng pháp hồi quy tơng quan Lịch sử hình thành và phát triển của SGD1 Ngân hàng Đầu t và Phát Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cuả SGD1 Ngân hàng Đầu t & Hoạt động kinh doanh tại SGD1 trong những năm gần đây:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status