Tài liệu TIỂU LUẬN: Đặc điểm kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy của chi cục thuế quận hoàn kiếm - Pdf 10


TIỂU LUẬN:
Đặc điểm kinh tế xã hội và cơ cấu
tổ chức bộ máy của chi cục thuế
quận hoàn kiếm
Lời nói đầu

Qua hơn mười năm thực hiện cơ chế quản lý theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI( tháng 12/1986 ). Nền kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước.
Trong tiến trình cải cách thuế bước I năm 1990, Chính phủ ban hành hệ thống
thuế bao gồm nhiều sắc thuế. Trải qua 8 năm thực hiện, hệ thống thuế cũ đã dần dần


1. Đặc điểm kinh tế – xã hội quận Hoàn Kiếm
 Diện tích : 4,47 km2.
 Dân số khoảng: 185.800 người.
Đây là trung tâm buôn bán lâu đời của thủ đô và còn là nơi tập trung những
đầu mối giao thông quan trọng của cả nước như ga Hà Nội, ga Long Biên Vì vậy,
có thể nói quận Hoàn Kiếm đã phản ánh tương đối rõ nét tình hình hoạt động thương
mại của thành phố và cả nước.
Song song hoạt động với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn của quận là
một số doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Trong những năm gần đây, cùng với
sự chuyển biến của cả nước, quận Hoàn Kiếm cũng có nhiều thay đổi ảnh hưởng tốt
đến đời sống tinh thần và vật chất của mọi người dân và đang đi vào ổn định, phát
triển.

2. Nhiệm vụ của Chi cục
- Phối kết hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức quản lý các đối tượng
kinh doanh trên địa bàn, đảm bảo nguồn thu vào ngân sách thông qua các sắc thuế
theo qui định của Nhà nước.
- Phân loại và hướng dẫn các đối tượng kinh doanh kê khai đăng kí thuế,
tính thuế, lập bộ thuế, đôn đốc nộp thuế vào ngân sách Nhà nước đúng kì hạn.
- Giải quyết các khiếu nại, vướng mắc và xử lý những hành vi vi phạm,
chống thất thu cho ngân sách Nhà nước trong phạm vi quyền hạn qui định của
Luật.
Số đối tượng nộp thuế do Chi cục Hoàn Kiếm quản lý hiện nay là:
+11.000 hộ cá thể, trong đó có khoảng 1.500 hộ được miễn thuế do có thu nhập thấp(
số hộ được miễn thuế thay đổi theo từng thời điểm). +35 công ty, doanh nghiệp tư nhân (nộp thuế theo phương pháp trực tiếp).
+25 đơn vị nộp phí và lệ phí.

nhiệm một số công tác khác đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi
cục.

Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm.
Chi cục
trư
ởng

Phó chi cục
trưởng
Phó chi cục
trưởng
Phó chi cục
trưởng
Tổ
thu
thu
ế
nhà
đ
ất

Tổ
qua
n
trị
nhâ

ệp
07
đội
quản

phườn
g ch


Tổ
than
h
tra
ki
ểm
tra Phần ii
tình hình quản lý thu thuế gtgt đối với hộ cá thể trên địa bàn quận hoàn kiếm.

Những năm gần đây, thuế ngoài quốc doanh nói chung, kinh tế cá thể nói riêng
đã đem lại một nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước và ngân sách địa
phương.
Qua một thời gian triển khai Luật thuế GTGT, kết quả bước đầu đạt được
tương đối tốt, những vướng mắc trong quá trình thực hiện được phát hiện và giải
quyết kịp thời, việc sử dụng chứng từ, hoá đơn, kê khai nộp thuế đã dần đi vào nề
nếp.

Biểu 1: Kết quả thu 12 tháng năm 1999 và năm 2000.

1.974

2.172

110 %

Ti
ền thuê
đ
ất

9.600

10.560

9.036

10.764

119 %

Phí, l
ệ phí

2.150

2.365

2.415


chức năng như: Uỷ ban nhân dân, hội đồng tư vấn thuế các phường chợ, cơ quan
thống kê, cơ quan cấp phát đăng ký kinh doanh, quản lý thị trường rà soát phân loại
và buộc các đối tượng kinh doanh chấp hành đăng ký thuế, nhằm đưa các đối tượng
có hoạt động sản xuất kinh doanh vào diện quản lý.
Biểu 2: Tình hình quản lý hộ đăng ký thuế.

Diễn giải
Số hộ thực tế kinh doanh.
(Số cơ sở kinh doanh)
Số hộ đăng ký kinh doanh.
(Số cơ sở đăng ký thuế)
T
ỷ lệ

%

Năm 1999

11
.091

10.424

93,98 %

Năm 2000

10.857

10.608

 Nguyên nhân chủ quan: - Trong công tác quản lý còn có những cán bộ chưa nhận thức đúng trách
nhiệm của mình, thiếu sâu sát địa bàn, không phát hiện kịp thời những diễn biến
phát sinh trong phạm vi địa bàn quản lý.
- Đội thuế, cán bộ quản lý chưa chủ động với các cơ quan liên quan để
tăng cường sự hỗ trợ, thiếu sức thuyết phục và chưa cương quyết trong việc xử lý
sai phạm, cá biệt còn có những cán bộ “hợp pháp hoá” cho việc vi phạm của các
đối tượng nộp thuế.
- Do lực lượng cán bộ quản lý còn quá mỏng trong khi phải quản lý số
lượng đối tượng nộp thuế quá lớn, hoạt động của cán bộ thuế thường phải làm
việc đơn lẻ, phân tán đã gây khó khăn cho công tác quản lý.
 Nguyên nhân khách quan:
- Do ý thức của các đối tượng kinh doanh chưa tự giác thực hiện các yêu
cầu của pháp luật, thậm chí cố tình lẩn tránh sự kiểm tra.
- Số lượng đối tượng có qui mô nhỏ rất lớn, hoạt động không ổn định,
không thường xuyên.
- Công tác cấp phát đăng ký kinh doanh chưa phát huy được hiệu quả,
chưa triệt để xử lý nghiêm minh các đối tượng kinh doanh không đăng ký.

II Quản lý doanh thu tính thuế:
Trong những năm gần đây, số lượng cá thể không chỉ biến động về số lượng
mà còn biến động cả về qui mô kinh doanh. Để hiểu biết hết tình hình quản lý thu
thuế GTGT của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm, ta hãy xem xét nhân tố thứ hai của
công tác quản lý thuế đó là doanh thu tính thuế .
Công tác quản lý doanh thu tính thuế tại chi cục thuế Hoàn Kiếm được tiến
hành theo hai cách:
- Phân loại theo ngành nghề kinh doanh.
- Phân loại theo phương pháp thu thuế.

Th
ủ công
nghiệp
8.482.786

0,93%

7.896.423

0,75 %
-586.363

93,08%

Thương
nghiệp
859.984.87
2

93,8%

985.738.856

94%

+125.753.984



118,5%

C
ộng

916.486.58
21.047.857.63
2

+131.371.050

114,33%Mức độ biến động doanh thu giữa các ngành như sau:
Năm 2000 so với năm 1999 doanh thu tăng 131.371.050 nghìn đồng,tương
ứng với 114,33 % chủ yếu ở các ngành:
+ Ngành thương nghiệp tăng: 125.753.984 nghìn đồng.
+ Ngành ăn uống tăng : 2.083.055 nghìn đồng.
+ Ngành dịch vụ tăng : 4.120.374 nghìn đồng. Doanh thu của các ngành tăng lên là do: Sang năm 2000 chi cục đã tăng cường
việc rà soát lại doanh thu đối với các đối tượng kinh doanh trong toàn quận để đưa
vào tính thuế sát với thực tế hơn.
Riêng ngành thủ công nghiệp năm 2000 giảm so với năm 1999 là 586.363

- Ngành dịch vụ có doanh thu < 4 triệu đồng.
Do đó việc quản lý doanh thu đối với phương pháp khoán là khá phức tạp. Để
có được mức doanh thu khoán hợp lý cho từng hộ phải thực hiện qua nhiều bước,
nhiều bộ phận cùng tham gia xem xét. Nhưng nếu thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu quả
cho việc quản lý doanh thu, đồng thời tạo được tâm lý ổn định cho các đối tượng nộp
thuế theo phương pháp này.
Ta hãy xem xét kết quả quản lý doanh thu hộ khoán của chi cục thuế quận
Hoàn Kiếm qua biểu sau: Biểu 4: Tình hình quản lý hộ khoán doanh thu.
( Đơn vị: nghìn đồng)
Diễn giải Năm 1999 Năm 2000
% so sánh gi
ữa
2000 và 1999
S
ố hộ

5.520

5.304

96,08%

Doanh thu

38.798.266

43.814.113


2.2 Phương pháp kê khai doanh thu:
Những hộ sản xuất kinh doanh áp dụng phương pháp này là những hộ sản xuất
kinh doanh lớn và nhỏ nhưng doanh thu bình quân tháng cao hơn hộ khoán và thực
hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Việc tính thuế theo phương pháp này có cơ sở chính xác hơn tạo điều kiện cho
cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế nên việc xác định doanh số
tương đối sát với thực tế phát sinh. Từ đó tạo được cơ sở pháp lý và tâm lý cho đơn vị
kinh doanh không phải hiệp thương thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ
quan thuế.

Biểu 5: Tình hình quản lý hộ kê khai doanh thu.
( Đơn vị: nghìn đồng).
Di
ễn giải

Năm 1999

Năm 2000

% so sánh năm 2000 v
ới 1999

S
ố hộ

4.904

5.304


( Đơn vị: nghìn đồng)
Tên hộ kinh doanh Ngành nghề
Doanh s
ố kê
khai
Doanh s


điều tra
% doanh s

chênh lệch
Đ
ặng Thị Lan

Vàng b
ạc

101.300.000

123.000.000

21,7%

Tr
ần Anh Tuấn

V
ật liệu xây dựng



C
ộng125.800.000

153.000.000

27,2% Ta thấy: doanh số điều tra so với doanh số kê khai chênh lệch 27,2% như
vậy tình hình thất thu trên toàn quận còn nhiều. Vì vậy, chi cục cần duy trì thường
xuyên công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai nộp thuế của đối tượng nộp thuế và xử
lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm kê khai không đúng thực tế doanh số phát
sinh để hạn chế tình trạng thất thu và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách.

III Quản lý thu nộp tiền thuế và nợ đọng:
Đây là công tác có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của tất cả các công tác trên
vì nó thể hiện số thực nộp vào ngân sách Nhà nước từ đó khẳng định hiệu quả công
tác của chi cục thuế là cao hay thấp.
Để quản lý thu nộp tiền thuế được tốt, chi cục thuế Hoàn Kiếm đã tổ chức
công tác lập bộ thuế hàng tháng, nhiệm vụ do tổ kế hoạch nghiệp vụ của chi cục thực
hiện.
Căn cứ vào sổ bộ thuế đã được lãnh đạo chi cục duyệt, bộ phận kế hoạch
nghiệp vụ phát hành thông báo thuế, thông báo thuế được chuyển đến các hộ trước
ngày 15 hàng tháng, các đội thuế chịu trách nhiệm đôn đốc các đối tượng nộp thuế

N


883.962

197.734

% N
ợ so
v
ới ghi thu

2,5%

0,51%Mặc dù còn nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến kết quả
thu của chi cục nhưng chúng ta phải thừa nhận sự cố gắng của chi cục trong thời gian
qua. Tuy vẫn còn nợ đọng nhưng qua số liệu biểu này ta thấy tỷ lệ nợ của năm 1999
là 2,5% tương đương 883.962 nghìn đồng nhưng sang năm 2000 đã giảm xuống
0,51% tương đương 197.734 nghìn đồng. Đây là việc làm đáng biểu dương của chi
cục. Phần iii
những tồn tại và một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế gtgt đối
với hộ kinh tế cá thể.


doanh hiểu được sự cần thiết phải mở sổ sách kế toán. Có như vậy mới duy trì
được sự công bằng trong đóng góp ngân sách Nhà nước và giám sát được tình
hình hoạt động của chính mình.
- Chi cục thuế Hoàn Kiếm cần có kế hoạch vừa động viên vừa bắt buộc
các hộ kinh doanh có qui mô lớn phải mở sổ sách kế toán.
- Phải thường xuyên tổ chức hướng dẫn cho các đối tượng nộp thuế theo
khoán biết cách mở sổ sách kế toán, sử dụng, bảo quản hoá đơn chứng từ. Có như
vậy, khi chuyển sang áp dụng phương pháp kê khai mới khỏi bỡ ngỡ, sai sót.
 Đối với hộ kinh doanh nộp theo phương pháp kê khai:
Cán bộ thuế cần tăng cường kiểm tra đột xuất và thường xuyên việc sử dụng
hoá đơn và ghi chép sổ sách của các đối tượng kinh doanh, đối chiếu giữa hoá đơn
mua và bán với sổ sách kế toán, giữa sổ sách kế toán với hàng hoá thực tế tồn kho.
Có như vậy thì việc quản lý căn cứ tính thuế mới đạt chất lượng, nhờ đó tránh được
tình trạng trốn lậu thuế.
2.3 Về công tác quản lý thuế:
Để quản lý tốt hơn đối tượng nộp thuế đảm bảo không thất thu về hộ. Cán bộ
thuế phải đôn đốc thu nộp thường xuyên theo đúng thời gian, số thuế, địa điểm ghi t
rên thông báo, không để cho các hộ dây dưa tiền thuế. Đối với những hộ nợ thuế kéo
dài hoặc không chấp hành nghiêm chỉnh các qui định cần có các biện pháp cần thiết
theo luật qui định.
- Cưỡng chế các hộ kinh doanh nộp thuế.
- Phạt nặng nộp chậm, dây dưa.
- Thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh.


thu thuế đã đề ra, phải khai thác được mọi nguồn thu, chống thất thu, phát huy vai trò
tích cực của luật thuế mới, động viên đầy đủ kịp thời nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước.
Xuất phát từ mục đích trên, qua phân tích đánh giá tình hình thu thuế đối với
các hộ cá thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, trong thời gian thực tập vừa qua, ẹm đã
mạnh dạn chọn đề tài: "Tình hình thực tiễn Luật thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận án tốt nghiệp
sắp tới. Mục lục Trang
L
ời nói
đ
ầu

1

Ph
ần I
-

đ
ặc

Ph
ần II
-

Tình hình qu
ản lý thu thuế gtgt
đ
ối với hộ cá thể trên
đ
ịa
bàn quận hoàn kiếm
5

I
-

Qu
ản lý
đ
ối t
ư
ợng nộp thuế

6

II
-

Qu
ản lý doanh thu tính thuế

ờng công tác
quản lý thu thuế gtgt đối với hộ kinh tế cá thể
13

1. Vi
ệc thực hiện luật thuế GTGT
đ
ối với các hộ kinh tế cá thể còn
những tồn tại sau
13

2. M
ột số kiế
n ngh
ị cụ thể.

13

Đánh giá k
ết luận

15


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status