thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học tại quận tân bình, thành phố hồ chí minh - Pdf 10


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỀN NGHĨA DŨNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TẠI QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến
TS Hồ Văn Liên, người đã tận tình hướng dẫn và trực tiếp giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện, hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với toàn thể Giảng viên
của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa
học – Công nghệ và Sau đại học đã tận tình giảng dạy hướng dẫn,
quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến Ban quản lý Dự án Phát triển
giáo viên tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tạo mọi điều kiện từ
vật chất đến tinh thần hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập.
Và tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Sở
Giáo dục và Đào tạo Tp.Hồ Chí Minh, Phòng Giáo dục Tân Bình,
các trường tiểu học, các giáo viên và các bạn bè đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh 11/2006
Tác giả luận văn MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ

1.4.2.4 Hình thức tổ chức dạy học 31
1.4.2.5 Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở tiểu học 32
1.5 Quản lý thực hiện chương trình dạy học ở trường tiểu học
trong giai đoạn hiện nay 33
1.5.1 Quản lý việc phân công giảng dạy 35
1.5.2 Quản lý việc lập kế hoạch bài học của giáo viên tiểu học 36
1.5.3 Quản lý đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học
của giáo viên tiểu học 37
1.5.4 Quản lý cơ sở vật chất, môi trường học tập phục vụ việc thực hiện
chương trình dạy học tiểu học . 40
1.5.5 Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình
dạy học tiểu học 41
1.5.6 Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ giảng dạy cho giáo viên
nhằm đáp ứng việc thực hiện chương trình dạy học tiểu học mới
trong giai đoạn hiện nay 42
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
Ở QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Khái quát về giáo dục tiểu học
ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh 44
2.1.1 Một số nét về quận Tân Bình 44

2.1.2 Những thành tựu về lĩnh vực giáo dục và đào tạo . 47
2.1.3 Những mặt còn hạn chế 48
2.2 Thực trạng việc thực hiện chương trình dạy học ở các trường tiểu học
tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh 49
2.2.1 Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tiểu học
trong năm học 2005 – 2006 . 49
2.2.1.1 Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý 49

giáo viên 74
2.4.2.2 Về mặt quản lý việc dạy học . 74
2.4.2.3 Về các hoạt động hỗ trợ cho công tác quản lý
hoạt động dạy học. 74
2.4.3 Nguyên nhân . 75
2.4.3.1 Cơ sở xác lập 75
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan . 75
2.4.3.3 Nguyên nhân khách quan . 75
Chương 3
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TẠI QUẬN TÂN BÌNH, THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp 77
3.2 Đề xuất các biện pháp 78
3.2.1 Nhóm các biện pháp tác động đến nhận thức
cho cán bộ quản lý và giáo viên . 78
3.2.2 Nhóm các biện pháp tổ chức 80
3.2.3 Biện pháp phát triển cơ sở vật chất
đảm bảo cho hoạt động dạy học 88

3.2.4 Biện pháp tạo động lực 90
3.3 Quan hệ của các biện pháp 92
3.4 Trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Bảng 2.7 : Thống kê trường lớp bậc tiểu học năm học 2005 – 2006 54
Bảng 2.8 : Nhận thức của cán bộ quản lý và đánh giá của giáo viên
về quản lý việc thực hiện chương trình dạy học 55
Bảng 2.9 : Đánh giá của giáo viên về quản lý phân công giảng dạy
của hiệu trưởng 57
Bảng 2.10 : Đánh giá của giáo viên về quản lý
việc lập kế hoạch bài học 59
Bảng 2.11 : Nhận thức của cán bộ quản lý và đánh giá của giáo viên
về quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy 61
Bảng 2.12 : Nhận thức của cán bộ quản lý và đánh giá của giáo viên
về quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học 64
Bảng 2.13 : Nhận thức của cán bộ quản lý và đánh giá của giáo viên
về quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên 66
Bảng 2.14 : Đánh giá của giáo viên về quản lý công tác
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 68

Bảng 2.15 : Tổng hợp kết quả đánh giá của giáo viên
về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý việc thực hiện
chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học
ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh 70
Bảng 3.1 : Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên
về tính khả thi của các biện pháp quản lý dạy học 95
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta, Đảng và Nhà nước rất coi
trọng vai trò của Giáo dục và Đào tạo. Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam đã ghi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu.”
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng
định “Phát triển giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.” Mới đây, Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam lại tiếp
tục khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.” Do đó, để thực hiện được nhiệm vụ chiến lược này chúng
ta phải “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ
chế quản lý, nội dung phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” [14, tr.95]. Đó là sự
quan tâm lớn nhất của Đảng đối với sự nghiệp giáo dục, các mục tiêu cụ thể
nêu trong Nghị quyết liên quan đến giáo dục và đào tạo, trong đó có liên
quan đến các trường tiểu học.

Trẻ em nói chung và trẻ em đang học tiểu học nói riêng, ngày nay đã
bước sang đầu thế kỷ XXI, có những sự chuyển biến lớn về nhiều mặt, nhiều
lĩnh vực. Từ những tác động giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội, các
em được thụ hưởng nhiều hơn so với trẻ em ở các thế hệ trước, nhất là trong
lĩnh vực giáo dục. Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng và
phát triển con người của thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay. Có thể nói,

ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học, đề xuất các biện pháp quản lý, nhằm
nâng cao chất lượng dạy học tiểu học trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố

Hồ Chí Minh. 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình
dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học, quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh.
3.2 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý dạy học của hiệu trưởng
trường tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý thực hiện chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường
Tiểu học tại Quận Tân Bình còn một số hạn chế. Nếu đánh giá được thực
trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường
tiểu học ở Quận Tân Bình thì có thể đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận quản lý việc thực hiện chương trình
dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học.
5.2 Khảo sát thực trạng công tác quản lý việc thực hiện chương trình dạy
học của hiệu trưởng các trường tiểu học tại quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh.
5.3 Đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý việc thực hiện chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu
học tại quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Các tác phẩm kinh điển chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh có liên quan đến đề tài.
5
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục và đào tạo.
- Các tác phẩm về Quản lý giáo dục, Tâm lý học, Tâm lý học quản lý,
Giáo dục học, Kinh tế học giáo dục…
- Các tạp chí, tập san nghiên cứu khoa học giáo dục, nghiên cứu phát
triển giáo dục và các mục tiêu giáo dục tiểu học…
- Các công trình nghiên cứu khoa học của Dự án phát triển Giáo viên
tiểu học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
• Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
- Quan sát hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
- Trò chuyện với khối trưởng chuyên môn, giáo viên, các chuyên viên
phòng giáo dục về vai trò quản lý việc thực hiện chương trình dạy học
của hiệu trưởng các trường tiểu học.
- Sử dụng bảng câu hỏi để trưng cầu ý kiến các cán bộ quản lý và giáo
viên ở các trường với tổng số phiếu phát ra là 25 phiếu cho cán bộ
quản lý (thu về 21 phiếu) và 367 phiếu cho giáo viên tiểu học ở 9
trường thuộc quận Tân Bình (thu về 348 phiếu).
- Phương pháp chuyên gia: Một số vấn đề cụ thể được sự tham gia góp
ý của đồng nghiệp là lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục Tân bình,
chuyên viên sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh cũng như
sự hướng dẫn của các thầy, cô là giảng viên trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh.
• Phương pháp toán thống kê: Sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu
ở các bảng câu hỏi sau khi đã khảo sát tại các trường. 6
Chương 1

lý dạy học để tìm ra biện pháp quản lý hữu hiệu.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định rằng kết quả toàn bộ hoạt
động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn
và hợp lý các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
P.V. Zimin, M.I. Kondakop, N.I. Saxerdotop đi sâu vào nghiên cứu lãnh
đạo công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then
chốt trong hoạt động quản lý của hiệu trưởng [35, tr.28].
V.A. Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra
một số vấn đề quản lý của hiệu trưởng như phân công nhiệm vụ giữa hiệu
trưởng và các phó hiệu trưởng. Các tác giả thống nhất khẳng định người hiệu
trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác
quản lý nhà trường. Điều đó sẽ tránh được sự giẫm chân lên công việc của
nhau đồng thời tránh được tình trạng buông lơi một số công việc, hoạt động
của nhà trường [36, tr.16].
Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Các nhà nghiên cứu thống
nhất rằng, trong các nhiệm vụ của hiệu trưởng thì nhiệm vụ hết sức quan
trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng phải biết
chọn lựa giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành
những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác
nhau [36, tr.24-25].
Về tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy: Tác giả V.A.
Xukhomlixki đã thấy rõ tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ thực
trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy cho dù hoạt động dự giờ
góp ý với giáo viên của hiệu trưởng vẫn diễn ra thường xuyên. Từ thực trạng
đó, các tác giả đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho giáo viên.
8
Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy
học được nhiều tác giả như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ
và Lê Tuấn, Nguyễn Văn Lê, Võ Quang Phúc, Hoàng Tâm Sơn quan tâm
nghiên cứu. Các tác giả đã nghiên cứu và đi sâu vào những bình diện khác

theo sự phát triển của xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với
sự phân công và hợp tác lao động thường xuyên biến đổi; nó là nội tại của
mọi quá trình lao động.
Quản lý còn là hiện tượng xã hội. Nó xuất hiện từ khi con người bắt đầu
hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt tới
với tư cách là những cá nhân riêng lẻ. Khi đó, dưới tác động của quản lý, con
người phối hợp với nhau, cùng nỗ lực để hướng tới mục tiêu chung.
Bất kỳ một hoạt động mang tính xã hội nào được thực hiện với quy mô
tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý.
Thuật ngữ “quản lý” gồm hai quá trình tích hợp nhau: “Quản” là chăm
nom, “lý” là sắp đặt
. Quản lý là chăm nom và sắp đặt mọi công việc trong
một tổ chức, là sự giữ gìn và sắp xếp [22, tr.1483]. Quá trình quản gồm coi
sóc, giữ gìn duy trì hệ trang thái ổn định; Quá trình lý gồm sửa sang, sắp xếp
đưa vào thế phát triển. Nếu chỉ quản thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ lý thì sự
phát triển không bền vững. Do đó trong quản phải có lý và ngược lại nhằm
cho hệ thống luôn ở thế cân bằng động, vận động phù hợp, thích ứng và có
hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và bên ngoài.
Quản lý không những là một hoạt động cụ thể mà đã trở thành một khoa
học, một nghệ thuật và là một nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại, nghề
quản lý. Chính vì vậy mà lý luận về quản lý ngày càng phong phú và phát
triển.

10
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm
quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau tuỳ
theo những cách tiếp cận khác nhau.
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ): “Quản lý là chức năng những
hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội)
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện

nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [10, tr.28].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ ở tác phẩm “Những vấn đề cối lõi
trong quản lý ”
thì “Quản lý là một quá trình định hướng. Quá trình có mục
tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn”[27, tr.38].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo
điều kiện cho người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của
nhóm.”

F.W. Taylor định nghĩa : “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc thành công
một cách tốt nhất và rẻ nhất” [7, tr.25].
Một số định nghĩa thu hẹp khái niệm quản lý vào các chức năng quản lý
chỉ nhấn mạnh đến các khía cạnh kỹ thuật, công nghệ của quản lý như định
nghĩa của Henry Faylol: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức điều khiển phối hợp và kiểm tra” [7, tr.26]. Quan niệm này chỉ nhấn
mạnh đến quản lý hành chính do đó còn mang tính phiến diện, chưa thể hiện
đầy đủ tính chất của quản lý. Hay như R.Albenese định nghĩa “Quản lý là
một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn tác động tới con
12
người và tạo ra điều kiện thay đổi để đạt tới mục tiêu của tổ chức.” Định
nghĩa này chỉ chú ý đến khía cạch công nghệ của quản lý [7, tr.26].
Một số tác giả khác định nghĩa quản lý với tư cách là một nghề đòi hỏi
phải có những kiến thức đặc biệt. Đó là quan điểm của Paramônốp “Quản lý
là một nghề đòi hỏi một sự đào tạo khoa học, đòi hỏi những kiến thức đặc
biệt chứ không chỉ cần uyên bác, thành thạo về kinh tế, kỹ thuật và tài tổ
chức” [7, tr.27].

hợp với nhau thành tổ chức. Nếu mỗi cá nhân tự mình hoạt động, nếu
chỉ sống một mình trên hoang đảo thì không có hoạt động quản lý. Chỉ
cần hai người quyết tâm kết hợp với nhau vì những mục tiêu chung, thì
sẽ phát sinh nhiều hoạt động, mà lúc sống và làm việc một mình, chưa
ai có kinh nghiệm. Các hoạt động quản lý không những phát sinh khi
con người kết hợp thành tổ chức, mà lại còn cần thiết, bởi vì, nếu
không có những hoạt động đó, mọi người trong tập thể sẽ không biết
làm gì, làm lúc nào, hoặc sẽ làm một cách lộn xộn, giống như hai người
cùng khiêng một khúc gỗ, thay vì cùng bước về một hướng thì mỗi
người lại bước về mỗi hướng khác nhau Những hoạt động khiến hai
người cùng khiêng khúc gỗ đi về một hướng là những hoạt động quản
lý.

Từ các cách tiếp cận khác nhau về quản lý như đã nêu ở trên, ta thấy có
điểm thống nhất khi quan niệm về quản lý. Đó là: Quản lý là sự tác động liên
tục, có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý, hình thành một môi trường mà con người có thể đạt
được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn ít nhất để tạo
nên sự phát triển.

1.2.1.2 Chức năng quản lý
Lao động quản lý là dạng lao động đặc biệt. Nó gắn liền với quá trình lao
động tập thể và sự phân công xã hội. Lao động quản lý thông qua sự tác động
của chủ thể quản lý. Theo tác giả Phạm Thanh Liêm: “Chức năng quản lý là
hệ thống được quy định một cách khách quan bởi những phân công và hợp
tác lao động của đối tượng quản lý.” [24, tr.25].

14
Khi phân chia các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau. Tác
giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn đã tổng hợp và đề xuất của nhiều nhà nghiên cứu

vào công tác kế hoạch và có mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các
điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu, chương trình hành động, xác
định bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý.

15
Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hoá. Mục tiêu là cái
đích mà mọi hoạt động phải hướng tới. Đồng thời xác định các nguồn lực
đảm bảo và ưu tiên để đạt được mục tiêu trong thời gian xác định.

• Chức năng tổ chức
Là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc một cách khoa học, hợp lý cho
các bộ phận, các thành viên để mọi người có thể hoạt động một cách hào
hứng, nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu đang xây dựng, duy trì cơ cấu nhất
định về vai trò, nhiệm vụ, vị trí công tác. Trong chu trình quản lý thì tổ chức
là giai đoạn đưa vào thực hiện những ý tưởng đã được kế hoạch hoá để từng
bước đưa nhà trường tiến đến mục tiêu.

Tóm lại, tổ chức là xác định cơ cấu về vai trò, nhiệm vụ được hợp thức
hoá, được xây dựng một cách có chủ định để đảm bảo cho hoạt động phù hợp
với mỗi người và phối hợp với nhau để công việc được trôi chảy, có hiệu
quả.

• Chức năng chỉ đạo
Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, là những hành
động xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của người quản lý trong toàn bộ
quá trình quản lý, huy động, điều hành mọi lực lượng thực hiện kế hoạch
trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu để nhanh chóng
đưa nhà trường đạt các mục tiêu đã định.

Như vậy, chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo một định hướng nhất định,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status